Làm thế nào thầy cô xây dựng được cho các bé tính kỉ luật

Các bước

Phương pháp 1
Phương pháp 1 của 4:
Đặt ra các quy định và xây dựng sự nhất quán

  1. 1
    Thiết lập nội quy gia đình. Cho dù trẻ ở độ tuổi nào, điều quan trọng mà trẻ cần biết là sự khác biệt giữa hành vi phù hợp và không phù hợp. Hãy để con biết bạn mong đợi điều gì qua việc thiết lập nội quy gia đình. Trẻ nên biết hành vi nào đi quá giới hạn và điều gì sẽ xảy ra khi con làm trái quy định.[2]
    • Quy định và hình phạt sẽ khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi và độ chững chạc của con. Trẻ nhỏ cần quy định không đòn roi, còn trẻ lớn hơn cần quy định liên quan đến “giờ giới nghiêm”. Hãy linh hoạt điều chỉnh các quy định khi trẻ đã hiểu chuyện hơn hoặc cần ranh giới mới.
  2. 2
    Xây dựng lịch trình. Trẻ phát triển tốt khi có lịch trình vì đó là yếu tố giúp trẻ cảm thấy an toàn, yên tâm, và có thể biết trước những gì sắp diễn ra. Nếu bạn nhận thấy trẻ không hợp tác vào cùng một thời điểm mỗi ngày hoặc trở nên mất kiểm soát khi mệt mỏi, hãy ghi chú điều đó và xây dựng lịch trình phù hợp với nhu cầu của trẻ.[3]
    • Biến lịch trình buổi sáng và buổi tối trở nên quen thuộc để trẻ biết trước điều gì sẽ xảy ra trong ngày.
    • Nếu lịch trình của trẻ có thay đổi [chẳng hạn như đi khám răng hoặc thăm người thân vào cuối tuần], hãy cho trẻ biết trước điều đó.
    • Một số trẻ cảm thấy khó chịu khi phải chuyển đổi giữa các hoạt động. Nếu con bạn cần thời gian điều chỉnh, hãy thêm điều đó vào lịch trình của con.
  3. 3
    Cho trẻ biết hệ quả tất yếu của các hành vi. Việc để hệ quả tất yếu xảy ra sẽ giúp trẻ nhận biết mối quan hệ giữa nguyên nhân - kết quả, và biết chịu trách nhiệm cho hành vi của mình. Khi bạn để hệ quả tất yếu xảy ra, hãy cho con lựa chọn và cho con biết hệ quả của từng lựa chọn. Con là người quyết định điều gì sẽ xảy ra và trải nghiệm hệ quả đó.[4]
    • Đảm bảo đó là hệ quả phù hợp và giúp trẻ rút ra bài học từ lỗi sai của mình.[5]
    • Ví dụ, nếu trẻ mất nhiều thời gian chuẩn bị trước khi ra công viên, con sẽ bị giảm thời gian chơi ở công viên.
  4. 4
    Luôn nhất quán khi áp dụng hình phạt. Nhiều cha mẹ có thói quen tạo ra ngoại lệ hoặc cho phép con thực hiện hành vi nào đó mà không kèm theo hình phạt. Trẻ cần biết bạn sẽ luôn áp dụng hình phạt và con không thể lẩn tránh. Hãy cho con thấy bạn rất nghiêm túc bằng cách đưa ra hình phạt mỗi khi con không làm theo quy định.[6]
    • Đừng ngạc nhiên khi con viện cớ hoặc ngụy biện cho hành vi của mình. Bạn chỉ cần nghiêm khắc nói “Con không làm theo quy định nên con phải nhận hình phạt”.
    • Nếu bạn có nhiều con [hoặc nhà có đông con cháu], việc quan trọng mà bạn cần làm là hành xử nhất quán với từng trẻ. Nếu không, trẻ sẽ cảm thấy như bị đối xử thiếu công bằng.
  5. 5
    Đưa ra mong đợi thiết thực. Việc đưa ra mong đợi quá cao đối với cách hành xử của con có thể khiến con cảm thấy áp lực; mặt khác, mong đợi quá thấp có thể khiến trẻ trở nên hư hỏng hoặc không phát huy hết tiềm năng. Mỗi đứa trẻ đều phát triển theo cách khác nhau với điểm mạnh và điểm yếu không giống nhau. Vì vậy, bạn đừng mong đợi trẻ nhỏ hành động hoặc cư xử như trẻ lớn hơn.[7]
    • Hãy tìm hiểu và làm quen với hành vi phù hợp trong độ tuổi của con.

Phương pháp 2
Phương pháp 2 của 4:
Rèn luyện kỷ luật cho trẻ mới biết đi hoặc trẻ nhỏ

  1. 1
    Chuyển hướng sự chú ý của trẻ. Trẻ mới biết đi [ở độ tuổi 1, 2 hoặc 3] có thể gây ra nhiều mớ hỗn độn trong tích tắc! Nếu trẻ mới biết đi thực hiện điều gì đó không phù hợp hoặc không muốn chia sẻ với trẻ khác, bạn sẽ hướng dẫn con làm việc khác. Hãy chuyển sự tập trung của trẻ sang hoạt động mới. Bạn nhớ khen ngợi khi con chấp nhận hoạt động thay thế.[8]
    • Tuy nhiên, nếu trẻ có hành vi gây hại đến sự an toàn của bản thân hoặc trẻ khác, bạn cần can thiệp ngay. Hãy đặt ưu tiên an toàn lên trước việc chuyển hướng sự chú ý.
  2. 2
    Đưa ra cảnh báo. Trẻ nhỏ cần được nhắc nhở. Nếu trẻ sắp làm trái quy định hoặc hành xử không phù hợp, hãy đưa ra lời cảnh báo. Khi nghe lời cảnh báo, con sẽ biết hệ quả của việc thực hiện hành vi đó. Bạn nên dùng câu “Nếu...thì” khi đưa ra lời cảnh báo để con nhận biết hệ quả.[9]
    • Ví dụ, bạn sẽ nói “Đánh là không tốt. Nếu con vẫn đánh thì con sẽ bị phạt đứng/ngồi yên”.
  3. 3
    Áp dụng hình phạt đứng/ngồi yên. Đây là giải pháp phù hợp cho trẻ nhỏ và giúp trẻ lấy lại bình tĩnh. Trẻ trở nên mất kiểm soát hoặc không vâng lời cần hình phạt đứng/ngồi yên. Thường thì hình phạt này hiệu quả với trẻ nhỏ vì nó giúp trẻ trở nên bình tĩnh và có thời gian để nghe nhận xét về hành vi của mình.[10]
    • Hầu hết cha mẹ phạt trẻ đứng/ngồi yên theo số phút được tính bằng độ tuổi của con. Bạn cũng có thể cho con đứng/ngồi yên đến khi con bình tĩnh.
  4. 4
    Giải thích ngắn gọn và nhẹ nhàng. Con vẫn đang xây dựng vốn từ vựng, nên bạn đừng nói dông dài về hành vi và hình phạt của con. Hãy nói ngắn gọn với vài từ ngữ mà trẻ mới biết đi có thể hiểu được. Bạn cần nói con đã làm sai điều gì và vì sao con phải nhận hình phạt. Bên cạnh đó, đừng quên hướng dẫn con nên làm gì trong tương lai.[11]
    • Ví dụ, bạn có thể nói “Vì con đánh An, nên con bị phạt đừng/ngồi yên. Chúng ta không đánh người khác. Lần sau nếu con cảm thấy không vui, hãy đến gặp mẹ”.
  5. 5
    Cho con vài lựa chọn cơ bản. Trẻ mới biết đi thích cảm giác được kiểm soát vì con bắt đầu hình thành sự độc lập. Nếu con không vâng lời vì không muốn làm việc gì đó, bạn nên cho con lựa chọn. Đây là cách giúp con giới hạn các suy nghĩ và kiểm soát chuyện gì sẽ xảy ra tiếp theo.[12]
    • Ví dụ, bạn có thể để trẻ mới biết đi tự chọn quần áo hoặc nghe câu chuyện nào trước khi đi ngủ. Nếu con không chịu mang giày, hãy gợi ý cho con chọn giữa đôi giày xanh hoặc đỏ.
    • Lựa chọn cũng có thể là mặc áo khoác hoặc bị phạt đứng/ngồi yên. Chẳng hạn như bạn sẽ nói: “Đó là lựa chọn của con. Con muốn thế nào?”
  6. 6
    Gợi ý hành vi thay thế. Thay vì nói việc con đang làm là không đúng, bạn hãy nói con nên làm gì. Có thể trẻ không biết làm thế nào là đúng, nên trẻ cần được hướng dẫn.[13]
    • Ví dụ, nếu con cứ nghịch phá chú cún, bạn sẽ nói “Chúng ta nên vuốt ve cún như thế này con nhé”.

Phương pháp 3
Phương pháp 3 của 4:
Rèn luyện kỷ luật cho trẻ tiểu học

  1. 1
    Áp dụng hình phạt hợp lý. Dù trẻ đã nhận hệ quả tất yếu, bạn vẫn có thể đưa ra hình phạt hợp lý. Mối liên hệ hợp lý giữa hành vi và hình phạt có thể giúp trẻ hiểu hệ quả từ hành động của mình.[14]
    • Ví dụ, nếu con nói dối về việc đã hoàn thành việc nhà, bạn sẽ giao thêm việc nhà cho con.
  2. 2
    Nói về hành vi của con. Trẻ ở độ tuổi đi học đã đủ lớn để hiểu hành động của mình. Hãy tận dụng cơ hội này để thể hiện sự đồng cảm và cho con biết vì sao một số hành vi là không phù hợp và tiêu cực. Đã đến lúc trẻ biết hành động của mình ảnh hưởng thế nào đến người khác và bản thân.[15]
    • Ví dụ, nhiều trẻ ở độ tuổi đi học bắt đầu nói dối để thu hút sự chú ý hoặc vượt qua ranh giới. Nếu con bạn bắt đầu nói dối, hãy cho con biết việc nói dối làm tổn thương người khác, khiến trẻ trở thành người không đáng tin cậy, và làm ảnh hưởng đến các mối quan hệ bạn bè.
  3. 3
    Cho phép con chọn trách nhiệm của mình. Trẻ ở độ tuổi đi học thích có lựa chọn để cảm nhận được khả năng kiểm soát và từ đó hăng hái hoàn thành công việc. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc yêu cầu trẻ làm việc nhà [hoặc bài tập], hãy thử hỏi xem con muốn chọn làm việc gì. Đối với bài tập, bạn có thể để con sắp xếp thứ tự hoàn thành bài tập hoặc con sẽ quyết định làm gì trong khoảng thời gian nào đó.[16]
    • Với việc nhà, bạn sẽ đưa ra 6 lựa chọn để con chọn 4 việc muốn làm.
    • Một số phụ huynh tặng quà hoặc tiền khi con làm thêm việc nhà. Nếu con muốn điều gì đó, hãy để con nỗ lực đạt được bằng cách chọn làm việc nhà qua việc bốc thăm. Việc đòi hỏi nhiều công sức thì trẻ nhận được phần thưởng lớn hơn hoặc nhiều tiền hơn!
  4. 4
    Giúp trẻ vụn về hoặc thiếu trách nhiệm trở nên thành công. Một số trẻ gặp khó khăn vì không hoàn thành trách nhiệm ở nhà hoặc trường học. Mặc dù nguyên nhân có thể là vì sự lười biếng, nhưng bạn có thể tạo ra môi trường tốt nhất giúp trẻ thành công. Hãy chú ý các thiếu sót của trẻ và tìm cách hỗ trợ con.[17]
    • Nếu con thường phải vật lộn với bài tập về nhà mỗi tối, bạn sẽ sắp xếp một khoảng thời gian riêng cho con làm việc đó.
    • Nếu con thường mất nhiều thời gian để ra khỏi giường và chuẩn bị đến trường đúng giờ, hãy thiết lập lịch trình sao cho con có thể thong thả vào buổi sáng. Bạn có thể yêu cầu con soạn tập vở và đồng phục vào tối hôm trước.
  5. 5
    Khen ngợi khi con làm tốt. Khi con hoàn thành tốt việc gì đó, hãy cho con biết bạn rất tự hào! Được khen và công nhận là việc hết sức ý nghĩa với trẻ. Điều đó cho con biết rằng bạn luôn để mắt đến hành động của con và bạn tự hào về con. Hầu hết mọi đứa trẻ đều muốn sự chấp thuận và chú ý của cha mẹ; vì vậy, bạn đừng ngại cho con điều đó![18]
    • Ví dụ, bạn có thể nói “Mẹ biết con không muốn dọn phòng, nhưng mẹ tự hào khi con đã làm điều đó. Bây giờ con có thể sang nhà bạn chơi”.

Phương pháp 4
Phương pháp 4 của 4:
Rèn luyện kỷ luật cho trẻ ở độ tuổi tiền thiếu niên và thiếu niên

  1. 1
    Cho con tham gia vào việc thiết lập giới hạn. Sẽ rất hữu ích khi bạn lắng nghe con chia sẻ góc nhìn về sự hợp lý và công bằng. Khi con làm chủ hành vi của mình và giới hạn liên quan, con sẽ dễ dàng thực hiện theo những gì đã đề ra. Mặc dù bạn là người đưa ra quyết định cuối cùng, nhưng con vẫn sẽ cảm thấy ý kiến của mình có giá trị và được đón nhận.[19]
    • Cho con biết rằng bạn thoải mái đón nhận ý kiến liên quan đến nội quy gia đình. Nếu con muốn thay đổi điều gì đó, hãy cho phép con được phép đưa ra lý lẽ hoặc giải pháp thay thế.
  2. 2
    Tước các đặc quyền. Khi con chống đối, bạn có thể tước đi những gì được cho là đặc quyền. Đó có thể là thời gian xem tivi, điện thoại hoặc máy tính. Con vẫn có cơ hội nhận lại các đặc quyền đó bằng hành vi tích cực.[20]
    • Ví dụ, nếu nhóc tì 13 tuổi của bạn có hành vi trả treo, bạn có thể giữ điện thoại của con một ngày. Nếu con vẫn tiếp tục trả treo khi đến hạn trả điện thoại, bạn sẽ giữ điện thoại thêm một ngày nữa. Hãy cho con biết rằng con có thể nhận lại đặc quyền khi có hành vi tích cực.
  3. 3
    Yêu cầu con dừng cãi lời và hành xử thiếu tôn trọng. Trẻ ở độ tuổi thiếu niên thường hay cãi lời cha mẹ. Hãy dạy con biết tôn trọng cha mẹ kể cả khi hai bên có sự bất đồng ý kiến. Bạn vẫn cho con cơ hội thay đổi giọng điệu. Nếu con không thay đổi, bạn sẽ dừng cuộc trò chuyện.[21]
    • Bạn cần dạy con cách thể hiện sự tôn trọng và lên tiếng khi con đi quá giới hạn. Ví dụ, bạn yêu cầu con không to tiếng hoặc nói tục khi ở nhà.
  4. 4
    Lắng nghe ý kiến của con. Mặc dù con cái cần tôn trọng cha mẹ, nhưng cha mẹ cũng cần tôn trọng con cái. Hãy lắng nghe khi con có điều muốn nói với bạn. Có lẽ thật sự có nguyên nhân hoặc ngoại lệ nào đó sau hành vi của con, nếu bạn chịu lắng nghe con giải thích. Bạn nên cho con thấy rằng bạn quan tâm đến lời nói và cảm xúc của con.[22]
    • Ví dụ, bạn có thể nói: “Tối hôm qua con đã về muộn và bố muốn biết vì sao”.
  5. 5
    Thỏa thuận với con. Trẻ ở độ tuổi thiếu niên thường làm trái quy định hoặc nổi loạn. Nếu bạn đặt ra nhiều quy định nghiêm ngặt, hãy chuẩn bị tinh thần để chứng kiến các quy định bị phá vỡ. Nếu con bạn thường “phá luật”, bạn có thể thử thỏa thuận với con để mong muốn của cả hai bên đều được nhìn nhận.[23]
    • Ví dụ, nếu bạn muốn con cập nhật thông tin đi đâu và với ai, bạn có thể đồng ý mua cho con điện thoại di động với điều kiện con sẽ dùng nó để liên lạc với bạn, và nếu không, bạn sẽ lấy lại điện thoại.

GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG HƯNG THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [968.41 KB, 103 trang ]


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN THỊ DIỆU THÚY




GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT HỌC TẬP
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ĐÔNG HƢNG - THÁI BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC











THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN THỊ DIỆU THÚY




GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT HỌC TẬP
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ĐÔNG HƢNG - THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 62.14.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÍNH






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

i
LỜI CAM ĐOAN

.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.



Thái Bình, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Diệu Thúy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

ii
LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới

thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Thị Tính đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ
em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, các thầy cô
giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,
gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên, khích lệ em trong thời
gian học tập và thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, thầy cô giáo và các em học
sinh trường TH Đông Hưng và trường TH Đông Các đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi trong quá trình điều tra thực trạng, thu thập thông tin, số liệu
phục vụ luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện và thời gian hạn chế nên
trong luận văn của em chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để luận văn của
em được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thị Diệu Thúy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv

DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 2
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT
HỌC TẬP CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục tính kỷ luật học tâp ở nước ngoài 5
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về giáo dục tính kỷ luật học tập ở
Việt Nam 7
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài 9
1.2.1. Tính kỉ luật 9
1.2.2. Kỷ luật học tập và tính kỉ luật học tập 11
1.2.3. Tính kỷ luật học tập của học sinh tiểu học 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

iv
1.3. Giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 21
1.3.1. Mục tiêu giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 21
1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 22
1.3.3. Nội dung giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 22
1.3.4. Các hình thức giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 24
1.3.5. Phương pháp giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 27

1.3.6. Đánh giá kết quả giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh
tiểu học 29
1.3.7. Điều kiện cơ bản của giáo dục tính kỷ luật học tập cho HS
tiểu học 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT HỌC TẬP
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở HUYỆN ĐÔNG HƢNG TỈNH
THÁI BÌNH 36
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng 36
2.1.1. Mục tiêu khảo sát 36
2.1.2. Nội dung khảo sát 36
2.1.3. Đối tượng khảo sát 37
2.2. Kết quả nghiên cứu 37
2.2.1. Thực trạng tính kỷ luật học tập của học sinh tiểu học 37
2.2.2. Thực trạng giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 44
2.3. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục tính KLHT cho HS tiểu học
huyện Đông Hưng Tỉnh Thái Bình 51
2.3.1. Những ưu điểm và kết quả chính 51
2.3.2. Những tồn tại 52
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

v
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍNH KỈ LUẬT HỌC TẬP
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG HƢNG THÁI BÌNH 57
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục tính kỷ luật học tập cho học
sinh tiểu học 57
3.2. Biện pháp giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 60
3.2.1. Xây dựng ý thức kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học 60
3.2.2. Tổ chức rèn luyện hành vi thói quen chấp hành kỷ luật học tập

cho học sinh tiểu học 66
3.2.3. Kích thích và điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi chấp hành
kỷ luật học tập của học sinh trong các hoạt động 68
3.2.4. Phát triển môi trường giáo dục tính kỷ luật học tập cho học
sinh tiểu học 71
3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp 75
3.3. Khảo nghiệm về các biện pháp giáo dục tính kỷ luật học tập cho học
sinh tiểu học 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GV : Giáo viên
HS : Học sinh
KL : Kỷ luật
KLHT : Kỷ luật học tập
TH : Tiểu học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đánh giá của GV về nhận thức của học sinh đối với các yêu
cầu kỷ luật học tập 38

Bảng 2.2. Đánh giá của GV về hành vi chấp hành KLHT của HSTH
trong các hoạt động học tập 40
Bảng 2.3. Tự đánh giá của HS về hành vi chấp hành KLHT trong các
hoạt động học tập 43
Bảng 2.4. Đánh giá của CB,GV và đánh giá của HS về việc thực hiện
mục tiêu, nội dung giáo dục tính KLHT cho HS 44
Bảng 2.5. Các biện pháp GD tính KLHT cho HSTH 48
Bảng 2.6. Các hình thức xử lý vi phạm KLHT của HSTH 50
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về sự cần thiết của các biện pháp giáo dục
tính KLHT 76
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp giáo dục
tính KLHT 76


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kỷ luật nói chung và kỷ luật học tập trong nhà trường nói riêng là một
trong những yếu tố quan trọng cần được giáo dục cho học sinh để tạo ra sự ổn
định, trật tự, sự thống nhất cao và vẻ đẹp văn hóa của mỗi nhà trường, kỷ luật
còn là yếu tố tạo nên sự thành công cho mọi hoạt động dạy - học và giáo dục
trong nhà trường. Vì vậy khi sinh thời Bác Hồ đã dạy Thiếu niên, Nhi đồng:
“Đoàn kết tốt - Kỷ luật tốt”
Nếu thiếu đi yếu tố kỷ luật thì chắc chắn nhà trường sẽ không còn là một
môi trường giáo dục có tính kỷ cương, nề nếp để tạo nên những con người
những công dân chân chính của xã hội. Xuất phát từ vai trò quan trọng của kỷ
luật trong nhà trường như vậy cho nên giáo dục tính kỷ luật cho người học là
nhiệm vụ cơ bản, quan trọng của các nhà trừơng nói chung và cho học sinh tiểu

học nói riêng. Xem giáo dục kỉ luật trong học tập cho học sinh tiểu học như nền
móng cho con đường học tập trong tương lai của học sinh. Trong bối cảnh giáo
dục nước ta những năm gần đây đang thực hiện chuyển đổi phương pháp hình
thức giáo dục đào tạo nhằm phát triển người học một cách toàn diện nhất thì
giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học ngày càng được quan tâm.
Để giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu học đi theo đúng
hướng và bám sát thực tế đòi hỏi các trường phải có sự chuẩn bị nhiều điều
kiện, trong đó khâu đặc biệt quan trọng là phải làm tốt công tác rèn luyện tính
kỷ luật học tập tự giác cho học sinh. Tuy nhiên vấn đề nhận thức về tính kỷ luật
học tập, thái độ tích cực đối với việc giáo dục tính kỷ luật cho học sinh chưa
được nhiều giáo viên quan tâm đúng mức, còn nhiều giáo viên và cha mẹ học
sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục tính kỷ luật học tập
cho học sinh tiểu học do đó công tác giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh
trong các trường tiểu học còn nhiều hạn chế bởi học sinh tiểu học độ tuổi còn
nhỏ, hoat động vui chơi vẫn là hoạt động song song cùng hoạt động học tập vì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

2
vậy nếu không có sự rèn luyện, quản lý của người lớn thì trẻ khó có thể rèn
luyện được tính kỷ luật học tập cho bản thân. Vì vậy, tác giả luận văn chọn đề
tài: “Giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh các trường tiểu học huyện
Đông Hưng - Thái Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về giáo dục tính kỷ luật học
tập và khảo sát thực trạng về giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh tiểu
học, tác giả luận văn đề xuất các biện pháp giáo dục tính kỷ luật tập cho hoc
sinh các trường tiểu học huyện Đông Hưng - Thái Bình nhằm góp phần rèn
luyện tính kỷ luật tự giác, ý thức học tập cho các em nâng cao chất lượng
giáo dục tiểu học.

3. Khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh ở các trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa cách thức giáo dục tính kỷ luật học tập với kết quả đạt
được về tính kỷ luật học tập của học sinh ở các trường tiểu học huyện Đông
Hưng - Thái Bình. Từ đó tập trung nghiên cứu biện pháp giáo dục tính kỷ luật
cho học sinh tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh
ở trường tiểu học.
4.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh ở
các trường tiểu học huyện Đông Hưng - Thái Bình.
4.3. Đề xuất biện pháp giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh ở các
trường tiểu học huyện Đông Hưng - Thái Bình.
5. Giả thuyết khoa học
Kỷ luật học tập của học sinh tiểu học huyện Đông Hưng - Thái Bình
trong các hoạt động học còn chưa cao, còn thiếu ý thức tự giác trong kỷ luật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

3
học tâp. Nếu đề xuất được các biện pháp giáo dục tính kỷ luật học tập tác động
có hệ thống vào nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh và các điều kiện thực
hiện nội quy học tập trong môi trường giáo dục của nhà trường tác động tích
đến tính kỷ luật học tập và kết quả học tập của học sinh thì sẽ hình thành được
ý thức tự giác, kỷ luật tự giác học tập cho học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục tiểu học.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp giáo dục tính kỷ luật học tập

trong các hoạt động học tập cho học sinh tiểu học huyện Đông Hưng - Thái Bình.
Tác giả tiến hành khảo sát trên 5 trường tiểu học thuộc địa bàn huyện
Đông Hưng - Tỉnh Thái Bình.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận được sử dụng trong việc
phân tích các tài liệu giáo dục học, tâm lý học xã hội, các công trình nghiên
cứu và các tài liệu liên quan đến giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh
các trường tiểu học để làm rõ cơ sở lý luận của đề tài và là cơ sở định hướng
xây dựng kế hoạch nghiên cứu thực trạng của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp quan sát
Nhằm tìm hiểu tính kỷ luật học tập và những biện pháp giáo viên sử
dụng để giáo dục tính kỷ luật của học sinh tiểu học huyện Đông Hưng tỉnh
Thái Bình.
Nội dung nghiên cứu:
Thái độ và hành vi thực hiện kỷ luật học tập của học sinh trong các giờ học.
Các phương pháp và hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp giáo
dục tính kỷ luật học tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

4
Hình thức nghiên cứu: Thông qua dự giờ để quan sát là chủ yếu
b. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng bảng hỏi đã chuẩn bị để phát cho giáo viên, học sinh hướng dẫn
họ cách trả lời nhằm tìm hiểu nhận thức của học sinh về tính kỷ luật học tập và
giáo dục tính kỷ luật học tập của học sinh tiểu học một số trường tiểu học
huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình [Trường tiểu học Thị Trấn, Trường tiểu học
Đông Động, Trường tiểu học Đông Các, Trường tiểu học Đông Vinh, Trường

tiểu học Phú Châu]
c. Phương pháp phỏng vấn cá nhân, nhóm
Phỏng vấn trực tiếp, qua điện thoại, qua E.mail một số cán bộ giáo viên
học sinh về thực trạng tính kỷ luật học tập ở một số trường tiểu học và nguyên
nhân của thực trạng đó.
d. Phương pháp chuyên gia
Nhằm thẩm định khung lý thuyết vê giáo dục tính kỷ luật học tập cho
học sinh tiểu học và các biện pháp giáo dục tính kỷ luật học tập được đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp bô trợ
Phương pháp xử lý số lệu bằng toán hống kê
Nhằm xử ý số liệu thu thập được bằng phần mềm SPSS [thống kê mô tả
và thống kê suy luận].
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của giáo dục tính kỷ luật cho học sinh ở trường
tiểu học.
Chương 2: Thực trạng giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh các
trường tiểu học huyện Đông Hưng - Thái Bình.
Chương 3: Biện pháp giáo dục tính kỷ luật học tập cho học sinh các
trường tiểu học huyện Đông Hưng - Thái Bình.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT
HỌC TẬP CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục tính kỷ luật học tâp ở nước ngoài

- Những nghiên cứu về vai trò của giáo dục tính kỷ luật
Giáo dục tính kỷ luật như một phần nhân cách của con người đã được
nhiều tác giả bàn luận, trong đó phải kể đến như: C. Mac và Ph.Ăngghen. Hai
ông đã cho rằng : Nhiệm vụ của chúng ta không phải chỉ giáo dục cho mình một
thái độ đúng đắn,hợp lý đối với các vấn đề hành vi mà còn phải giáo dục những
thói quen đúng đắn, tức là những thói quen hành động hoàn toàn không phảingồi
ngẫm nghĩ nữa, tức là người ta không thể làm khác được vì vốn đã quen làm như
thế. Và việc giáo dục những thói quen đó là việc khó khăn rất nhiều [25].
Tác giả I.A.Cairov khi bàn về giáo dục tính kỉ luật giáo dục trong các cơ
sở giáo dục, tác giả đã thấy vai trò của việc giáo dục tính kỷ luật học tập với
kết quả của hoạt động dạy và học trong nhà trường: Kỷ luật có ảnh hưởng lớn
đến kết quả học tập giảng dạy. Do đó, muốn nâng cao hiệu quả của quá trình
dạy học phải chú ý đầy đủ đến việc rèn luyện kỉ luật học tập cho học sinh. [13]
Như vậy điểm lại một số quan điểm của các tác giả trên thế giới khi bàn
về vai trò của giáo dục tính kỷ luật các tác giả đều nhấn mạnh đến sự cần thiết
phải giáo dục phẩm chất này trên mọi đối tượng người học và quá trình giáo
dục này là quá trình giáo dục khó khăn lâu dài và phức tạp. Nhờ có kỷ luật mà
mọi hoạt động của nhà trường diễn ra theo đúng trật tự của nó.
- Những nghiên cứu về điều kiện đảm bảo giáo dục kỷ luật tự giác trong
học tập
Những nghiên cứu về vai trò chủ đạo của người giáo viên như là điều
kiện đảm bảo cho giáo dục kỷ luật tự giác trong học tập có thể kể đến như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

6
Tác giả V.E.Gmurman đã cho rằng: Việc thực hiện kỉ luật học tập của
học sinh phụ thuộc phần lớn vào cách tổ tổ chức hoạt động của người giáo viên.
Chính vì vậy, tác giả đưa ra yêu cầu cần phải:
- Tổ chức tốt giờ học, đảm bảo cho tất cả học sinh đều tham gia vào hoạt

động nhận thức tích cực.
- Giáo viên cần phải chuẩn bị bài chu đáo, giảng dạy nhiệt tình có sức lôi
cuốn hấp dẫn học sinh và duy trì giờ học bằng một nhịp độ thích hợp.
- Luôn để lớp "Bận rộn công việc, không dừng lại vì thiếu công việc”
Cùng quan điểm với tác giả V.E.Gmurman, tác giả Bondar cũng cho
rằng: Kỷ luật là trật tự cần thiết cho mỗi giờ học, mỗi hoạt động chung của học
sinh trong và ngoài trường. Để đảm bảo kỉ luật trong học tập, theo tác giả cần
phải chú ý đến những đặc điểm sau:
- Học sinh nắm được mục đích của giờ học và trình tự công việc đã làm
- Tài liệu học tập, dụng cụ thí nghiệm cần được chuẩn bị sớm và chu đáo
- Giáo viên biết cách phối hợp nhiều cách thức dạy học
- Tất cả học sinh đều bị lôi quán vào công việc một cách tích cực
- Đưa ra yêu cầu rõ rang hợp lý đối với hành vi của học HS trong giờ học
Đồng thời tác giả cũng đưa ra quan niệm của mình khi cho rằng những
nguyên nhân dẫn đến học sinh vi phạm kỷ luật học tập là do giáo viên không
khéo léo tổ chức công việc độc lập của học sinh trong giờ học và sự thiếu hiểu
biết của các em đối với các yêu cầu kỷ luật.
Cùng quan điểm với hai tác giả trên còn có tác giả : A.X.Macarenco
cũng cho rằng, kỷ luật học tập của học sinh phụ thuộc vào việc tổ chức giờ học
và nộ dung công việc mà học sinh phải hoàn thành. Theo tác giả,sở dĩ học sinh
vi phạm kỷ luật trong giờ học là do giáo viên không tính đến mức đọ mệt mỏi
của các em và không chú ý đến thay đổi hình thức hoạt động trên lớp đẻ giảm
bớt sự mệt mỏi của các em. [3]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

7
Tác giả Ân Thực Trước cũng cho rằng lớp học là môi trường chính yếu
đẻ giáo dục kỷ luật học tập cho học sinh. Tác giả đã nêu ra một số phương pháp
giáo duc kỷ luật học tập cho học sinh:

- Phải phát triển đầy đủ tính tư tưởng của bài giảng
- Cần giảng bài thật tố mới làm cho giờ học có sức hấp dẫn với học sinh.
- Thường xuyên theo dõi hành vi của học sinh để kịp thời uốn nắn.
- Tác giả cũng nêu lên sự cần thiết phải xây dựng một chế độ, một nội
quy lớp học học tập thống nhất, trong đó phản ánh yêu cầu của việc giáo dục kỷ
luật học tập cho học sinh. [21]
Như vậy, những nghiên cứu của tác giả nước ngoài về điều kiện giáo dục
kỷ luật tự giác trong học tập cho học sinh đều có điểm chung khi tác giả đều
nhấn mạnh đến vai trò của người giáo viên như là điều kiện tất yếu quyết định
đến việc thực hiện kỷ luật học tập của học sinh và cho rằng nguyên nhân dẫn đến
hành vi vi phạm kỷ luật học tập của học sinh là do giáo viên chưa tổ chức hợp lý
quá trình dạy học của mình. Quan niêm đến mức tuyệt đối hóa vai tro của guiaos
vien trong hình thứ tổ chức dạy học trên lớp đối với việc thực hiện kỷ luật học
tập của học sinh như vậy chưa thật sự đầy đủ mà cần xem vai trò của người giáo
viên như một yếu tố cơ bản ngoài ra còn cần những yếu tố khác.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về giáo dục tính kỷ luật học tập ở Việt Nam
- Những nghiên cứu về tính kỷ luật và biện pháp giáo dục tính kỷ luật
Nghiên cứu về biện pháp giáo dục tính kỷ luật đã được các tác giả trong
nước đi sâu nghiên cứu, có thể kể đến những công trình sau: Luận án tiến sĩ
giáo dục học của tác giả Phạm Đình Hòe với đề tài: " Hệ thống biện pháp giáo
dục kỷ luật cho học viên văn hóa nghệ thuật quân đội” [10], Luận án tiến sĩ
giáo dục học: “Nghiên cứu quy trình tổ chức giáo dục kỷ luật cho học viên
trong nhà trường quân đội” của tác giả Vũ Quang Hải, [10] và „’Sử dụng tổng
hợp các phương pháp giáo dục thói quen hành vi kỉ luật cho học viên sĩ quan ở
các trường đại học quân sự”, luận án tiến sĩ giáo dục học của tác giả Phạm
Minh Thụ. [20]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

8

Những nghiên cứu về tính kỉ luật học tập và biện pháp giáo dục tính kỷ
luật trong hoạt động học tập của học sinh phổ thông.
Năm 1991 trên tạp chí "Nghiên cứu giáo dục” công bố bài viết của tác
giả Nghiêm Thị Phiến, "Hình thành tính kỉ luật trong hoạt động học tập của
học sinh cấp II” [18] và năm 1996 cũng trên tạp chí "Nghiên cứu giáo dục” tác
giả có bài viết: "Hình thành tính kỉ luậttrong hoạt động học tập cho học sinh
lớp 1” [16]. Ở hai công trình này tác giả đã nêu lên đặc điểm và biểu hiện của
tính kỉ luật trong nhà trường và các biện pháp tác động để nâng cao tính kỉ luật
trong nhà trường và các biện pháp tác động để nâng cao tính kỉ luật [tổ chức
lớp, hang tuần cho học sinh đánh giá về thái độ chấp hành kỉ luật, đề ra yêu cầu
đối với học sinh theo nhiều cách].
Theo tác giả Phạm Minh Hùng [Luận án tiến sĩ] những yếu tố tạo thành
tính kỉ luật học tập gồm:
- Trước hết là thái độ đối với học tập. tính kỉ luật học tập trên lớp của học
sinh thể hiện ở sự nỗ lực cố gắng tiếp thu tri thức kỹ năng, kỹ xảo,thực hiện
nhiệm vụ học tập.
- Tính kỉ luật trong hoạt động học tập có liên quan mật thiết với hứng thú
học tập.
- Tính kỉ luật học tập có liên quan mật thiết với hứng thú học tập.
- Tính kỉ luật học tập có quan hệ chặt chẽ với tính tích cực độc lập của
học sinh. Nếu trong giờ học sinh luôn bận rộn với công việc học tập, luôn tham
gia vào quá trình nhận thức thì các em ít vi phạm kỉ luật. Nếu giáo viên khồng
biết kích thích phát huy tích tích cực để hướng học sinh vào giải quyết các
nhiệm vụ học tập thì sẽ dẫn tới vi phạm kỷ luật.
- Tính kỷ luật học tập gắn với các phẩm chất ý chí cần thiết cho hoạt
động học tập như [tính mục đích, tính vượt khó khăn, tính kiềm chế, tính
tự chủ… ].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/


9
- Tính kỉ luật học tập là điều kiện để nâng cao kết quả học tập những sự
thành công trong học tập của học sinh đều trở thành nguồn kích thích kỉ luật
cho học sinh.
Tóm lại trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu về vấn đề giáo dục tính kỉ
luật học tập trên thế giới và trong nước đã tạo cơ sở lý luận vững chắc cho
sự kế thừa phát triển và luận giải sáng tỏ quá trình và những biện pháp nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục tính kỉ luật học tập cho học sinh tiểu học.
Tác giả đã chọn địa bàn huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình là khu vực có
truyền thống học tập tốt, là nơi đông dân cư, nhiều trường tiểu học để nghiên
cứu đề tài” Giáo dục tính kỉ luật học tập cho học sinh tiểu học huyện Đông
Hưng tỉnh Thái Bình”.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Tính kỉ luật
Khái niệm tính kỷ luật đã được định nghĩa trong các ngành khoa học
chính trị quân sự và tâm lý- giáo dục trên thế giới và trong nước với các định
nghĩa như sau:
Theo Từ điển Bách Khoa Tâm lý học - Giáo dục học Việt Nam do
GS.TSKH Phạm Minh Hạc chủ biên đã định nghĩa về tính kỷ luật như sau: Kỷ
luật là biểu hiện hành vi bên ngoài của cá nhân nhưng việc thực hiện nó như
thế nào lại phụ thuộc vào phẩm chất tâm lí của mỗi cá nhân và tập thể - đó là
tính kỉ luật.
V.Đ.Culacôp coi tính kỉ luật là một trong những phẩm chất nhân cách
của con người, gắn chặt với những phẩm chất khác của nhân cách, bản chất của
nó là khả năng điều chỉnh hành vi của mình, hoạt động của mình theo đúng yêu
cầu của điều lệ quy định. [25]
Như vậy, ở những quan niệm này, các tác giả đã xem xét tính kỉ luật như
là một phẩm chất của nhân cách, nhờ có phẩm chất này mà cá nhân luôn hành
động tuân theo kỷ luật.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

10
A.X. Macarencô có quan niệm về tính kỉ luật như sau: Chỉ có quyền
gọi là người có tính kỷ luật với những ai luôn luôn trong bất kỳ điều kiện
nào cũng chọn hành vi đúng đắn có lợi nhất cho xã hội mặc dù có gặp những
khó khăn, trở ngại như thế nào đi nữa cũng khẳng định tiếp tục hành vi đó
đến cùng. [3]
Theo quan niện của Macarencô thì tính kỷ luật ở đây là hành vi của cá
nhân mang lại lợi ích cho cộng đồng, xã hội và trong hành vi đó bao gồm cả ý
chí kiên định thực hiện hành vi đó trong mọi hoàn cảnh. Như vậy, trong quan
niệm về tính kỉ luật Macarencô đã nêu lên một yêu cầu rất cơ bản đó là hành vi
kỷ luật của cá nhân phải gắn lợi ích của xã hội và những hành vi mang lợi ích
cho xã hội đồng thời cũng là hành vi mang lợi ích cá nhân trong đó và chỉ có
hành vi chứa đựng sự thống nhất giữa lợi ích tập thể với lợi ích cá nhân khi đó
mới được gọi là tính kỷ luật.
A.I.Êvemenco cho rằng: tính kỷ luật là sự thống nhất của sự hiểu biết về
trật tự, điều lệ, quy tắc với niềm tin tính tất yếu phải thực hiện nghiêm ngặt và
chính xác các đòi hỏi của kỉ luật cũng như với hành vi tích cực có sự thúc đẩy
mang tính động cơ. [24]
Như vậy theo A.I.Êvemenco sẽ chỉ được coi là tính kỉ luật khi có sự
thống nhất cao giữa hiểu biết, niêm tin và hành vi có chứa đựng động cơ tích
cực phải thực hiện nghiêm ngặt, chính xác các đòi hỏi của kỉ luật. Nếu thiếu đi
sự thống nhất của ba yếu tố này thì sẽ không thể có tính kỉ luật.
Cùng với quan niệm của A.I.EREvemenco là các quan niệm khác như:
Gordin coi: Tính kỉ luật là một phẩm chất tự điều khiển, điều chỉnh của nhân
cách. Nhờ phẩm chất này mà con người có được hành vi có kỉ luật tức là chấp
hành nghiêm kỉ luật của tổ chức và I.S.Dolinskaya cũng đưa ra quan niệm về
tính kỉ luật với cấu trúc như là một hợp kim của thái độ, tri thức [sự hiểu biết],
niềm tin, các kĩ năng, kĩ xảo, thói quen.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

11
Bác Hồ khi ngay từ những năm mới thành lập nước CHXHCNVN đã
dạy Thiếu niên nhi đồng:
“Đoàn kết tốt
Kỷ luật tốt”
Tính kỷ luật mà Bác đề cập đến ở đây là ý thức tự giác, tính tự chủ và sự
kiên định chấp hành các nội quy, quy định của nhà trường và của lớp học đối
với mỗi học sinh trong nhà trường tiểu học.
Tác giả Phạm Đình Hòe đã đưa ra quan niệm về tính kỉ luật theo góc độ
về sự phát triển của tính kỉ luật ở người chiến sĩ quân đội từ thấp đến cao. Theo
đo, ban đầu là sự chấp hành những quy định luật lệ có tính chất bắt buộc người
chiến sĩ phải thực hiện, dần dần sự chấp hành đó được nâng lên thành năng lực
chấp hành [nghiêm, tự giác].
Như vậy các quan niệm về tính kỉ luật tiếp cận ở góc độ tâm lý giáo dục
hay khoa học chính trị thì đều có sự thống nhất chung về khái niệm tính kỉ luật
ở chỗ đã khẳng định tính kỉ luật là một phẩm chất nhân cách, có cấu trúc bao
gồm[ nhận thức về luật lệ, quy định, thái độ, hành vi chấp hành nghiêm túc tự
giác những yêu cầu của luật lệ quy định].
Chúng tôi quan niệm tính kỷ luật là một phẩm chất nhân cách nó bao
gồm nhận thức đúng, thái độ, hành vi và ý chí kiên định thực hiện hành vi
theo những yêu cầu đã quy định.
1.2.2. Kỷ luật học tập và tính kỉ luật học tập
1.2.2.1. Kỷ luật học tập
Tác giả Phạm Đình Hòe cho rằng kỉ luật học tập chính là sự chấp hành
về những quy định, điều lệ cụ thể nào đó được quy định trong nội quy điều lệ
nhà trường. [13]
Như vậy ở quan niệm này, tác giả Phạm Đình Hòe đã xem Kỉ luật học

tập bao gồm cả hành vi chấp hành nội quy, quy định trong nhà trường.
Trong khi đó tác giả Phạm Minh Hùng quan niệm: KLHT là những quy
định đối với hành vi của học sinh đảm bảo cho các em học tập một cách thuận
lợi và có kết quả. [12]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

12
Ở đây, tác giả Phạm Minh Hùng hiểu về KLHT chỉ là những quy định
đối với hành vi của học sinh mà chưa xem xét đến yếu tố hành vi đó được thực
hiện như thế nào?
Tuy nhiên xuất phát từ yêu cầu khách quan của hoạt động học tập trong
nhà trường, để đạt được kết quả học tập của người học theo đúng mục tiêu đào
tạo thì mọi hoạt động học tập của người học đều phải được cụ thể hóa thành
những yêu câu quy địnhcó tính chất bắt buộc người học phải có nghĩa vụ thực
hiện nghiêm túc, thống nhất ở tất cả mọi học sinh mà không có cá nhân nào có
thể làm khác đi được. Thông thường những quy định này được thể hiện trong
những văn bản có tính chất thống nhất chung trong toàn trường như: điều lệ,
nội quy, quy chế. Như vậy, điều đó có nghĩa là: nội quy, quy định của mỗi nhà
trường với hoạt động học của người học vốn tồn tại ở bên ngoài nhưng không
phải tự dưng mà có. Nó được xây dựng, đề ra trên cơ sở thực tiễn đòi hỏi khách
quan của hoạt động học tập. Chính sự chấp hành của người học về những quy
định, nội quy, yêu cầu đó và hiện thực hóa những quy định, yêu cầu đó trong
hoạt động học tập của người học đó là kỉ luật học tập.
Như vậy, hiểu quan niệm về kỷ luật học tập theo tác giả Phạm Đình Hòe
thì khái niệm kỷ luật học tập mang ý nghĩa hiện thực hóa hơn và quan niệm này
gần gũi hơn với những quan niệm về kỷ luật trong các từ điển tâm lý- giáo dục.
Mặt khác khi hiểu quan niệm về kỷ luật học tập chỉ là những quy định
đối với hành vi của học sinh như tác giả Phạm Minh Hùng thì quan niệm này
mang nhiều ý nghĩa như là những yếu tố đảm bảo cho việc học tập của học sinh

đạt được kết quả.
Từ những quan niệm về kỉ luật học tập của các tác giả khác nhau, tác giả
luận văn quan niệm:
Kỷ luật học tập là biểu hiện thái độ, hành vi chấp hành những quy
định, yêu cầu trong hoạt động học tập.
Vì vậy, những hành vi chấp hành đúng, đầy đủ của học sinh trong học
tập sẽ được coi là có kỷ luật trong học tập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

13
1.2.2.2. Tính kỷ luật học tập
Khái niệm tính kỷ luật học tập đã được một số tác giả quan niệm như sau:
Tác giả Phạm Minh Hùng quan niệm: Tính KLHT là một phẩm chất
nhân cách được hình thành trong quá trình học tập của người học. Nó đặc trưng
cho thái độ tự giác và thói quen tự điều khiển, điều chỉnh hành vi của bản thân
cho phù hợp với yêu cầu của giờ học. [12]
Trong quá trình thực hiện KLHT, nhận thức, thái độ, động cơ và hành vi
của người học hướng tới việc thực hiện một cách chính xác, nghiêm túc các
quy đinh, quy tắc, điều lệ sẽ dẫn tới phẩm chất tâm lý - kỷ luật học tập của
người học. [20]
Như vậy các quan niệm trên cho rằng: Tính kỷ luật là một phẩm chất với
sự thống nhất của các thành tố: Nhận thức được sự tất yếu về KLHT, thái độ và
hành vi chấp hành KLHT tự giác được thúc đẩy bằng một động cơ học tập
đúng đắn.
Thống nhất với quan niệm về kỷ luật của các tác giả trên, tác giả luận
văn xác định: Tính KLHT là một phẩm chất nhân cách của người học với
đặc trưng từ khả năng tự ý thức của người học thể hiện qua nhận thức, thái
độ nhiệt tình, tự giác, tích cực và hành vi, ý chí kiên định thực hiện các nội
quy, yêu cầu của hoạt động học tập.

i. Mối liên hệ mật thiết của tính kỷ luật học tập với những thành tố của
hoạt động học tập:
- Thái độ đối với hoạt động học tập thể hiện trách nhiệm đối với hoạt
động học tập, thể hiện sự nỗ lực cố gắng của người học trong việc tiếp thu tri
thức, rèn luyện kĩ năng, kỹ xảo, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ học tập. Thiếu
đi sự nỗ lực cố gắng người học không thể hoàn thành được yêu cầu của hoạt
động học tập.
- Tính KLHT có liên quan mật thiết tới hứng thú học tập: Hứng thú học
tập bên trong của người học là cơ sở của sự tự giác tích cực học tập. Hứng thú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

14
là nhân tố kích thích hoạt động học tập của người học, chiếm vị trí quan trọng
trong số các động lực điều chỉnh hành vi thực hiện KLHT của người học.
Không có hứng thú học tập người học sẽ không có thái độ say mê học tập. K.D.
Usinxki viết: một sự học tập nào mà không có hứng thú gì, chỉ biết hoạt động
bằng sức mạnh, cưỡng bức thì sẽ giết chết lòng ham muốn học tập của người
học. [22] Nhờ có hứng thú học tập mà người học khắc phục được những khó
khăn trở ngại trong học tập.
- Tính KLHT có quan hệ chặt chẽ với tính tích cực học tập của học
sinh. Biểu hiện của mối quan hệ này thể hiện ở chỗ tích cực học biểu hiện ở
cường độ học tập cao, thái độ tích cực với các môn học, bài học, có phương
pháp học tập phù hợp. Đồng thời, tính KLHT thể hiện ở việc chủ động trong
việc xác định mục tiêu học tập trong từng năm học và nghiêm túc thực hiện
mục tiêu đã đề ra.
- Tính KLHT có mối quan hệ mật thiết với kết quả học tập của học
sinh. Tính KLHT là điều kiện để nâng cao kết quả học tập của học sinh.
Những kết quả thành công từ học tập là nguồn động viên kích thích tính
KLHT của học sinh.

ii. Cấu trúc của tính kỷ luật học tập:
Đã có nhiều quan niệm khác nhau khi xác định tính KLHT như sau:
Tác giả P.V.EExxipov nêu ra cấu trúc của tính KLHT gồm hai nhóm:
Thành phần bên trong và thành phần bên ngoài. Nhóm thành phần bên trong
gồm các yếu tố đóng vai trò là động lực thúc đẩy hoạt động học tập với việc trả
lời các câu hỏi học vì cái gì? Học mang lại lợi ích gì? Biểu hiện ở bên trong là
các động cơ, mục đích, dự định và kế hoạch hành động và biểu hiện bên ngoài
là hành vi chấp hành KLHT. [19].
E.F.Kharlamop cho rằng tính KLHT tự giác có những thành phần chủ
yếu là: động cơ học tập, năng lực nhận thức, phẩm chất ý chí cần thiết cho hoạt
động học tập. [8].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

15
Dựa trên quan niệm cho rằng tính KLHT là một phẩm chất đạo đức có
thể xác định cấu trúc của tính KLHT gồm các thành phần sau đây: Nhận thức
về KLHT,thái độ đối với kỷ luật học tập và hành vi chấp hành KLHT.
Cơ sở đầu tiên của tính KLHT là tri thức về những yêu cầu, chuẩn mực,
quy định của hoạt động học tập đối với người học. Trên cơ sở sự thấm nhuần sâu
sắc những yêu cầu, quy định và nhận thức rõ trách nhiệm của mình về những
quy định, luật lệ đó sẽ nâng cao ý thức trách nhiệm đối với công việc được giao.
Trong tác phẩm “Giáo dục các chiến sĩ Xô viết” tác giả V.Đ.Culacốp viết:
“Kinh nghiệm cho thấy rằng những tri thức chỉ có ảnh hưởng tích cực đến việc
rèn luyện tính kỉ luật khi nào những tri thức đó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của
con người, được sử dụng để hoàn thiện hành vi của người đó” [25].
Yếu tố hợp thành trong cơ cấu của giáo dục tính KLHT nữa là lòng tin.
Mọi người đều biết rằng muốn trở thành người có tính kỷ luật mà chỉ có tri
thức thôi thì không đủ mà cần phải có lòng tin được hình thành trên cơ sở của
những tri thức khoa học được người học quán triệt để biến thành yêu cầu của

chính bản thân mình. Culacop cũng đã từng phân tích: Giáo dục một hành vi
đẹp đẽ, một thói quen ổn định luôn luôn hoạt động theo đúng yêu cầu, điều lệ,
mệnh lệnh việc này chỉ có thể làm được dựa trên cơ sở sự giác ngộ cao, sự tin
tưởng sâu sắc của họ vào điều lệ ấy.
Do đó, thông qua toàn bộ hệ thống giáo dục - giảng dạy người giáo dục
phải làm sao cho những tri thức mà người học tiếp thu sẽ góp phần bồi dưỡng
cho họ một thế giới quan, long tin đúng đắn và sẽ trở thành kim chỉ nan cho
hành động thực tiễn của họ.
Yếu tố hợp thành trọng yếu trong cơ cấu của tính kỷ luật là kỹ năng, tức
những hành động được thực hiện một cách tự động - một bộ phận của hành
động tự giác "Kỹ năng hành vi có kỉ luật đó là một hành động mà đặc điểm là
sự thấm nhuần sâu sắc những yêu cầu của hoạt động học tập và những quy
định của điều lệ nội quy nhà trường”. [13] Kĩ năng sau khi dã trở thành một
nhu cầu bên trong vững chắc sẽ biến thành thói quen và thói quen cũng đóng
vai trò to lớn trong quá trình rèn luyện tính kỉ luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu //www.lrc-tnu.edu.vn/

16
Tính kỷ luật gắn liền với động cơ hoạt động. Động cơ là lực lượng bên
trong thúc đẩy con người trong mọi trường hợp đều hành động một cách dứt
khoát. Như vậy, từ việc xác định được cơ cấu của tính kỷ luật như trên sẽ giúp
cho hoạt động giáo dục tính KLHT đạt được mục đích.
1.2.3. Tính kỷ luật học tập của học sinh tiểu học
1.2.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học
a. Đặc điểm về thể chất
Học sinh tiểu học là lứa tuổi từ 6 đến 11 tuổi, ở lứa tuổi này hệ
xương còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hông, xương chân, xương tay
đang trong thời kỳ phát triển [thời kỳ cốt hoá] nên dễ bị cong vẹo, gẫy dập,
Vì thế mà trong các hoạt động vui chơi của các em cha mẹ và thầy cô [sau đây

xin gọi chung là các nhà giáo dục] cần phải chú ý quan tâm, hướng các em tới
các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn.
Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trò
chơi vận động như chạy, nhảy, nô đùa, Vì vậy mà các nhà giáo dục nên đưa
các em vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo
sự an toàn cho trẻ.
Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy
của các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy
trừu tượng. Do đó, các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ như đố vui trí
tuệ, các cuộc thi trí tuệ, Dựa vào cơ sinh lý này mà các nhà giáo dục nên cuốn
hút các em với các câu hỏi nhằm phát triển tư duy của các em.
Chiều cao mỗi năm tăng thêm 4 cm; trọng lượng cơ thể mỗi năm tăng
2kg. Nếu trẻ vào lớp 1 đúng 6 tuổi thì có chiều cao khoảng 106 cm [nam] 104
cm [nữ] cân nặng đạt 15,7 kg [nam] và 15,1 kg [nữ]. Tuy nhiên, con số này chỉ
là trung bình, chiều cao của trẻ có thể xê dịch khoảng 4-5 cm, cân nặng có thể
xê dịch từ 1-2 kg. Tim của trẻ đập nhanh khoảng 85 - 90 lần/ phút, mạch máu
tương đối mở rộng, áp huyết động mạch thấp, hệ tuần hoàn chưa hoàn chỉnh.

Video liên quan

Chủ Đề