Pháp luật về đầu tư xây dựng là gì năm 2024
Tình huống 1. Nhà đầu tư A muốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng, tuy nhiên không biết pháp luật hiện hành quy định như thế nào về loại, cấp công trình xây dựng và nguyên tắc xác định cấp của công trình xây dựng được xác định như thế nào? Show
Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 5 Luật Xây dựng năm 2014 như sau: quy định loại, cấp công trình xây dựng như sau: - Loại công trình xây dựng được xác định theo tính chất kết cấu và công năng sử dụng công trình. - Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình gồm: Cấp công trình xây dựng phục vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Luật được xác định căn cứ vào quy mô, mức độ quan trọng, thông số kỹ thuật của công trình, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV, trừ trường hợp quy định tại điểm b dưới đây; Cấp công trình xây dựng phục vụ thiết kế xây dựng công trình được quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Cấp công trình phục vụ quản lý các nội dung khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây dựng Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng quy định nguyên tắc xác định cấp công trình như sau: 1. Cấp công trình quy định tại Thông tư 06/2021/TT-BXD được xác định theo các tiêu chí sau:
2. Cấp công trình của một công trình độc lập là cấp cao nhất được xác định theo Phụ lục I và Phụ lục II Thông tư 06/2021/TT-BXD. Trường hợp công trình độc lập không quy định trong Phụ lục I Thông tư 06/2021/TT-BXD thì cấp công trình được xác định theo quy định tại Phụ lục II Thông tư 06/2021/TT-BXD và ngược lại. 3. Cấp công trình của một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục được xác định như sau:
4. Cấp công trình của công trình hiện hữu được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp xác định như sau:
Phân loại dự án đầu tư xây dựng Tình huống 2. Ông Nguyễn Văn N đang thực hiện một vài dự án nhỏ về lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh QN. Tuy nhiên, theo như ông N được biết thì với mỗi loại dự án sẽ yêu cầu thẩm quyền phê duyệt cũng như các loại giấy tờ, báo cáo khác nhau. Ông N muốn biết những dự án đầu tư xây dựng được phân loại như thế nào? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Khoản 8 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 49 Luật Xây dựng năm 2014 quy định dự án đầu tư xây dựng được phân loại như sau: 1. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, mức độ quan trọng; công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý; nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư. 2. Căn cứ quy mô, mức độ quan trọng, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công. 3. Căn cứ công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:
đ) Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;
4. Căn cứ nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:
5. Dự án đầu tư xây dựng được sử dụng một hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau; có một hoặc nhiều công trình với loại và cấp khác nhau. Điều 5 Nghị định 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau: 1. Theo công năng phục vụ của dự án, tính chất chuyên ngành, mục đích quản lý của công trình thuộc dự án, dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy định tại Phụ lục IX Nghị định 15/2021/NĐ-CP. 2. Theo nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại gồm: dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP và dự án sử dụng vốn khác. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗn hợp gồm nhiều nguồn vốn nêu trên được phân loại để quản lý theo các quy định tại Nghị định này như sau:
3. Trừ trường hợp người quyết định đầu tư có yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư Tình huống 3. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy định, bao gồm việc thẩm định của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư để quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt thiết kế xây dựng; việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng để kiểm soát việc tuân thủ quy định pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng. Nhà đầu tư muốn tìm hiểu quy trình thẩm định được thực hiện như thế nào? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 57 Luật Xây dựng năm 2014 quy định: 1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công và Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:
đ) Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);
2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 nêu trên và khoản 2 Điều 58 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng. 3. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:
đ) Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);
4. Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng yêu cầu về đầu tư, kinh doanh và quy định của pháp luật có liên quan. 5. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ thì phải được cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của Chính phủ. Nội dung và thời gian thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Kết quả thẩm định hoặc ý kiến của cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được gửi cơ quan chủ trì thẩm định của người quyết định đầu tư để tổng hợp. Điều 12 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư như sau: 1. Việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công 2. Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, tổng hợp kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Nghị định này, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt dự án 3. Đối với các dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên, người quyết định đầu tư giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc làm cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Người quyết định đầu tư được giao cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ quan chủ trì thẩm định trong trường hợp có cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc 4. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, trình hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm định theo quy định tại khoản 3 nêu trên để tổ chức thẩm định. 5. Theo yêu cầu riêng của từng dự án, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải thực hiện các thủ tục, yêu cầu theo quy định của pháp luật có liên quan ở giai đoạn chuẩn bị dự án, trình cơ quan chủ trì thẩm định làm cơ sở xem xét, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, gồm:
đ) Kết quả thực hiện thủ tục về đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
6. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại Điều 57 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, trong đó một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
7. Cơ quan chủ trì thẩm định tổng hợp kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng; ý kiến của các cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan (nếu có), trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng. Như vậy, để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện các quy trình như trên. Tình huống 4. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng. Nhà đầu tư muốn biết cơ quan chuyên môn nào thẩm định loại báo cáo này và hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm những thành phần nào?Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 quy định thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng: 1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án sau:
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 nêu trên, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung sau:
đ) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 nêu trên, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 nêu trên. 4. Chính phủ quy định chi tiết về dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng. Điều 14 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng như sau: 1. Người đề nghị thẩm định trình 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng để tổ chức thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. 2. Hồ sơ trình thẩm định phải bảo đảm tính pháp lý, phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định được xem là hợp lệ khi bảo đảm các nội dung quy định tại khoản 3 dưới đây, đúng quy cách, được trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt và được người đề nghị thẩm định kiểm tra, xác nhận. Phần hồ sơ thiết kế kiến trúc trong hồ sơ thiết kế xây dựng (nếu có) phải tuân thủ quy định của pháp luật về kiến trúc. 3. Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm: Tờ trình thẩm định theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục I Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi và các tài liệu, văn bản pháp lý kèm theo, cụ thể:
Các thủ tục về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình các văn bản này tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, nhưng phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết quả thẩm định. Trường hợp chủ đầu tư có yêu cầu thực hiện thủ tục lấy ý kiến về giải pháp phòng cháy, chữa cháy của thiết kế cơ sở theo cơ chế một cửa liên thông khi thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thì chủ đầu tư nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; đ) Các văn bản thỏa thuận, xác nhận về đấu nối hạ tầng kỹ thuật của dự án; văn bản chấp thuận độ cao công trình theo quy định của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam (trường hợp dự án không thuộc khu vực hoặc đối tượng có yêu cầu lấy ý kiến thống nhất về bề mặt quản lý độ cao công trình tại giai đoạn phê duyệt quy hoạch xây dựng) (nếu có);
Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng Tình huống 5. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là Báo cáo thể hiện dự án đầu tư xây dựng ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng. Ông Huỳnh Ngọc H đang dự định thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, ông muốn biết thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng nhóm B được quy định tối đa là bao nhiêu ngày? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 59 Luật Xây dựng năm 2014 quy định thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng như sau: 1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 2. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như sau:
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 2 nêu trên, thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Trường hợp dự án phải thực hiện thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thì thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 nêu trên; riêng dự án quan trọng quốc gia không sử dụng vốn đầu tư công, thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 80 ngày. Như vậy, thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được quy định tùy theo dự án nhóm B không quá 25 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng Tình huống 6. Ông Phan Đình B đang có dự định đầu tư dự án cấp nước, thoát nước, môi trường theo chính sách đầu tư đối tác công – tư (PPP), dự án đầu tư này là dự án trọng điểm, có sự tham gia của Nhà nước, sử dụng ngân sách nhà nước, và có vốn đầu tư rất lớn,… với các đặc thù như vậy, nên việc thực hiện các dự án đầu tư phải được các chủ thể có thẩm quyền phê duyệt. Ông Phan Đình B muốn hỏi thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng được pháp luật quy định như thế nào?Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 60 Luật Xây dựng năm 2014 quy định thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng như sau: 1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. 2. Đối với dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Đối với dự án PPP, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. 4. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 2 nêu trên và đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Như vậy, theo quy định nêu trên, thì thẩm quyền quyết định dự án đầu tư được chia ra đối với từng loại dự án đầu tư khác nhau, như chia ra thành dự án sử dụng vốn đầu tư công; dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước; dự án PPP và dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng Tình huống 7. Sở Giao thông vận tải tỉnh X là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông hỏi, hiện nay đối với các dự án có tổng mức đầu tư >15 tỷ đồng thì Sở Giao thông vận tải có được trực tiếp quản lý dự án hay không? Trường hợp được thì quy định về điều kiện năng lực của cá nhân, tổ chức như thế nào?Trả lời: (Có tính chất tham khảo)Khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 62 Luật Xây dựng năm 2014 quy định hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng: 1. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn. Điều 23, Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về tổ chức tư vấn quản lý dự án được thuê để quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau: - Tổ chức tư vấn quản lý dự án có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư. - Tổ chức tư vấn quản lý dự án được lựa chọn phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện và bộ máy trực tiếp quản lý dự án gửi chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan. - Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn đề có liên quan giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với các nhà thầu và chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án. - Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu đối với dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu. 3. Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật Xây dựng. Từ viện dẫn nêu trên, đối với các dự án có tổng mức đầu tư >15 tỷ đồng thì Sở Giao thông vận tải là người quyết định đầu tư tự quyết định hình thức quản lý dự án mà không cần căn cứ vào hạn mức của tổng mức đầu tư. Điều kiện năng lực của cá nhân, tổ chức tham gia quản lý dự án tương ứng với hình thức quản lý dự án được quy định tại Điều 21, 22, 23 và Điều 24 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựngTình huống 8. Thẩm định dự án đầu tư công trình xây dựng là công tác tổ chức đánh giá xem xét và phân tích một cách khách quan trung thực và toàn diện về các nội dung trong dự án xây dựng nhằm đảm bảo dự án mang lại hiệu quả cao cho chủ đầu tư và xã hội cũng như phân tích thẩm tra thiết kế toàn diện đề án thiết kế cơ sở nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án trước khi tiến hành triển khai thi công xây dựng. Ông Cao Bá H chủ đầu tư muốn biết nếu trong trường hợp để xảy ra sai sót thì cá nhân, tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng có chịu trách nhiệm không? Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng thì cơ quan chủ trì thẩm định có quyền và trách nhiệm gì đối với công việc mà mình làm? Trả lời: (Có tính chất tham khảo)Khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 71 Luật Xây dựng năm 2014 quy định quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng như sau: 1. Cơ quan chủ trì thẩm định có các quyền sau:
2. Cơ quan chủ trì thẩm định có các trách nhiệm sau:
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các quyền sau:
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các trách nhiệm sau:
5. Tổ chức thẩm tra có các quyền sau:
6. Tổ chức thẩm tra có các trách nhiệm sau:
Như vậy, nếu trong trường hợp để xảy ra sai sót thì cơ quan chủ trì thẩm định, tổ chức thẩm tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện. Quy định chung về thiết kế xây dựng Tình huống 9. Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng. Trong đó, thiết kế xây dựng là một trong các hoạt động xây dựng, diễn ra trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Chủ đầu tư Nguyễn Hoàng A đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực xây dựng. Anh A muốn hỏi theo quy định hiện hành thì thiết kế xây dựng được quy định như thế nào? Trả lời: (Có tính chất tham khảo)Khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 78 Luật Xây dựng năm 2014 quy chung về hoạt động thiết kế xây dựng như sau: 1. Thiết kế xây dựng gồm:
2. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:
3. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế xây dựng khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng. 4. Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) theo yêu cầu của chủ đầu tư. 5. Thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng lập cho toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư. Trên cơ đó, Điều 31 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định bước thiết kế xây dựng như sau: 1. Tùy theo quy mô, tính chất của dự án, số bước thiết kế xây dựng được xác định tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng. 2. Nội dung của từng bước thiết kế xây dựng phải đáp ứng các quy định của pháp luật về xây dựng và phù hợp với mục đích, nhiệm vụ thiết kế xây dựng đặt ra cho từng bước thiết kế xây dựng. 3. Công trình thực hiện trình tự thiết kế xây dựng từ hai bước trở lên thì thiết kế bước sau phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước. Trong quá trình lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư được quyết định việc điều chỉnh thiết kế nhằm đáp ứng hiệu quả và yêu cầu sử dụng khi không làm thay đổi về mục đích, công năng, quy mô, các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc tại quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt. 4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng trừ các bước thiết kế xây dựng được giao cho nhà thầu xây dựng lập theo quy định của hợp đồng. 5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định, kiểm soát thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng. Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở Tình huống 10. Khi bắt đầu thi công bất cứ một dự án xây dựng nào, các kỹ sư xây dựng đều thực hiện một công việc được xem là rất quan trọng đó chính là thiết kế cơ sở cho dự án. Thiết kế xây dựng công trình sau thiết kế cơ sở phải có đầy đủ nội dung và thực hiện theo trình tự và thủ tục pháp luật quy định. Trong đó một bước không thể thiếu đó là thẩm định thiết kế xây dựng công trình sau thiết kế cơ sở. Vậy, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở do Chủ đầu tư thực hiện hay do cơ quan nào thực hiện? Hồ sơ thẩm định thiết kế xây dựng công trình sau thiết kế cơ sở? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 82 Luật Xây dựng năm 2014 quy chung về hoạt động thiết kế xây dựng như sau: 1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 dưới đây làm cơ sở phê duyệt, trừ trường hợp người quyết định đầu tư có quy định khác tại quyết định đầu tư xây dựng. Đối với các bước thiết kế còn lại, chủ đầu tư quyết định việc kiểm soát thiết kế theo quy định tại hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu và quy định của pháp luật có liên quan. 2. Chủ đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại Điều 83 của Luật Xây dựng đối với bước thiết kế sau:
3. Công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 83a của Luật Xây dựng còn phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 83a của Luật Xây dựng. Cơ quan thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định thiết kế xây dựng. 4. Công trình xây dựng có yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến hoặc thẩm duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan. 5. Đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 3 và khoản 4 nêu trên, chủ đầu tư được trình hồ sơ đồng thời đến cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kết quả thực hiện yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường quy định tại khoản 4 nêu trên được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ sở kết luận thẩm định. 6. Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm cơ sở cho việc thẩm định. 7. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng và các cơ quan, tổ chức có liên quan; thực hiện các yêu cầu (nếu có); phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 8 dưới đây. 8. Chủ đầu tư phê duyệt bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 nêu trên. Chủ đầu tư được quyết định về việc phê duyệt đối với các bước thiết kế còn lại. 9. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền, trình tự thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với công trình xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh. Trên cơ đó, Điều 35 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở như sau: 1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định (trong trường hợp người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định) theo quy định tại Điều 82 và Điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 và khoản 25 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng. 2. Việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện theo quy định tại các Điều 36, 37 và 38 Nghị định 15/2021/NĐ-CP. 3. Trong quá trình thẩm định, chủ đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở. 4. Việc thẩm tra thiết kế xây dựng đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng được quy định như sau:
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn bản của các cơ quan tổ chức có liên quan để làm cơ sở phê duyệt thiết kế. Kết quả thẩm định và phê duyệt của chủ đầu tư được thể hiện tại Quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định 15/2021/NĐ-CP. 6. Việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện với toàn bộ các công trình hoặc từng công trình của dự án hoặc bộ phận công trình theo giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư nhưng phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ về nội dung, cơ sở tính toán trong các kết quả thẩm định. Điều 37 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng như sau: 1. Người đề nghị thẩm định trình 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng để tổ chức thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. 2. Hồ sơ trình thẩm định phải bảo đảm tính pháp lý, phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định được xem là hợp lệ khi bảo đảm các nội dung quy định tại khoản 3 dưới đây, đúng quy cách, được trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt và được người đề nghị thẩm định kiểm tra, xác nhận. Phần hồ sơ thiết kế kiến trúc trong hồ sơ thiết kế xây dựng (nếu có) cần tuân thủ quy định theo pháp luật về kiến trúc. 3. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở gồm:
Thủ tục về phòng cháy chữa cháy được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, song phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết quả thẩm định;
đ) Đối với các công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công có yêu cầu thẩm định dự toán xây dựng, ngoài các nội dung quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d nêu trên, hồ sơ phải có thêm dự toán xây dựng; các thông tin, số liệu về giá, định mức có liên quan để xác định dự toán xây dựng; báo giá, kết quả thẩm định giá (nếu có). Như vậy, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở do chủ đầu tư tổ chức thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định (trong trường hợp người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định) theo quy định tại Điều 82 và Điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 và khoản 25 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng Tình huống 11. Ông Phạm Quang N, chủ đầu tư công trình xây dựng, qua nghiên cứu pháp luật về xây dựng, ông N cho rằng dự án sử dụng vốn đầu tư công không nhất thiết phải thực hiện bước thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng, nhận thức như vậy có đúng với các quy định của pháp luật hiện hành không? Nếu phải thực hiện bước thẩm định này thì bao gồm những nội dung nào?Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 bổ sung Điều 83a quy định thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng như sau: 1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bước thiết kế xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Xây dựng đối với các công trình xây dựng sau:
2. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 nêu trên và công trình xây dựng thuộc dự án PPP thành phần sử dụng vốn đầu tư công, nội dung thẩm định thiết kế xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng gồm:
đ) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
3. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 nêu trên và công trình xây dựng thuộc dự án PPP không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 nêu trên, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 2 nêu trên. Như vậy, dự án sử dụng vốn đầu tư công phải thực hiện bước thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng. Đề nghị nhà đầu tư nghiên cứu quy trình để hoàn thiện hồ sơ để thực hiện bước thẩm định. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựngTình huống 12. Ông Hoàng Ngọc T đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực xây dựng, ông muốn hỏi, pháp luật quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng?Trả lời: (Có tính chất tham khảo)Khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 85 Luật Xây dựng năm 2014 quy định quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng như sau: 1. Chủ đầu tư có các quyền sau:
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
đ) Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng;
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng Tình huống 13. Đề nghị cho biết Chủ đầu tư có quyền tự thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng khi có năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và chứng chỉ hành nghề xây dựng không? Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: (Có tính chất tham khảo)1. Đối với công tác thẩm tra thiết kế xây dựng: Theo quy định tại Khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng: “Chủ đầu tư có quyền tự thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng”. Điểm b, Khoản 8 Điều 15 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP quy định tại: “Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng”. Căn cứ các quy định nêu trên, việc thẩm tra thiết kế xây dựng của chủ đầu tư được tổ chức thực hiện như sau: - Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện thiết kế xây dựng công trình (khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng theo quy định) thì không được thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng công trình do mình đã thiết kế. Trong trường hợp này, chủ đầu tư phải tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn thẩm tra thiết kế xây dựng (độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng) nếu công trình xây dựng thuộc loại ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng (theo quy định tại Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng) hoặc khi cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có yêu cầu thực hiện công tác thẩm tra (theo quy định tại Khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng) hoặc khi người quyết định đầu tư quyết định phải tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn thẩm tra thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu và các quy định hiện hành khác của pháp luật về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu có liên quan. - Trường hợp chủ đầu tư thuê nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng (độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư), thì Chủ đầu tư có quyền tự thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng theo quy định. Người quyết định đầu tư dự án quyết định việc giao chủ đầu tư tự thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng thuộc dự án, trình tự ban hành và nội dung quyết định cần đảm bảo sự phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành. Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng được xác định theo quy định tại Thông tư về quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành. Khoản 29 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng bổ sung Điều 87a quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng như sau: 1. Tổ chức thẩm tra có các quyền sau:
2. Tổ chức thẩm tra có các nghĩa vụ sau:
Như vậy, trường hợp chủ đầu tư thuê nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng (độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư), thì Chủ đầu tư có quyền tự thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng theo quy định. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng Tình huống 14. Công trình bí mật nhà nước là công trình xây dựng thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác thuộc danh mục bí mật nhà nước, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước. Ông Huỳnh Thiên C là chủ đầu tư trong lĩnh vực xây dựng, ông muốn hỏi đối với công trình bí mật nhà nước trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp?Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 89 Luật Xây dựng 2014 quy định chung về cấp giấy phép xây dựngnhư sau: 1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 dưới đây. 2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
3. Giấy phép xây dựng gồm:
4. Công trình được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của từng giai đoạn được thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật xây dựng. 5. Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, bảo đảm các yêu cầu về điều kiện, thời hạn cấp giấy phép xây dựng và yêu cầu đồng bộ của dự án. Như vậy, đối với công trình bí mật nhà nước là thuộc các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Tình huống 15. Gia đình bà Nguyễn Thị A mua một mảnh đất có diện tích 700 m2 để mở công ty xay xát sắn. Hiện nay, theo bản đồ quy hoạch địa chính của xã thì mảnh đất đó không thuộc diện quy hoạch. Nhưng khi gia đình bà xin cấp phép xây dựng thì cơ quan có thẩm quyền chỉ cấp phép xây dựng có thời hạn, trong giấy phép có ghi rõ: công trình được phép tồn tại đến khi Nhà nước quyết định việc thu hồi đất; chủ đầu tư phải tự phá dỡ và không được đòi bồi thường. Bà A thắc mắc thì được giải thích là mảnh đất không nằm trong quy hoạch theo bản đồ địa chính của xã nhưng lại nằm trong khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, khu chức năng của Ủy ban nhân dân tỉnh. Bà A muốn hỏi việc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như trường hợp của bà có đúng pháp luật không?Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 94 Luật Xây dựng năm 2014 quy định điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như sau: 1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:
2. Công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 nêu trên và các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật xây dựng. 3. Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 nêu trên và các điểm b, c và d khoản 1 Điều 93 của Luật xây dựng. 4. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng mà quy hoạch xây dựng có điều chỉnh kéo dài kế hoạch thực hiện thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo về việc gia hạn thời gian tồn tại của công trình. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thì thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo thời hạn của quy hoạch xây dựng điều chỉnh. 5. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 nêu trên. Việc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho gia đình bà A là đúng pháp luật vì thửa đất nằm trong khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng của Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạnTình huống 16. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Chủ đầu tư công trình văn hóa (Trung tâm hội nghị) tổng sức chứa trên 3 nghìn người thuộc địa bàn Thành phố H nộp hồ sơ cấp Giấy phép Xây dựng tại Ủy ban nhân dân Thành phố H thuộc tỉnh T thì được trả lời không thuộc thẩm quyền của họ. Vậy đề nghị cho biết trong trường hợp này thẩm quyền cấp phép xây dựng được pháp luật quy định như thế nào?Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 bãi bỏ khoản 1, sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng năm 2014 quy định thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng như sau: 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 dưới đây. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý. Theo quy định tại số thứ tự 1.1.4 Phụ lục I Phân cấp công trình xây dựng theo mức độ quan trọng hoặc quy mô công suất ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựngquy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, thì công trình văn hóa (Trung tâm hội nghị) tổng sức chứa trên 3 nghìn người thuộc cấp công trình đặc biệt. Như vậy, trong trường hợp này Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình này hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Sở Xây dựng thực hiện chức năng này. Phá dỡ công trình xây dựngTình huống 17. Công trình Thủy Điện của dự án C đang xây dựng gặp mùa mưa bão nên đã bị sụt lún có nguy cơ đỗ sập, người dân phản ánh lên chính quyền địa phương, vậy nhằm khẩn cấp kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai chính quyền phải xử lý như thế nào?Trả lời: (Có tính chất tham khảo)Khoản 44 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2010 sửa đổi, bổ sung Điều 111 Luật Xây dựng năm 2014 quy định việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau: 1. Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm; 2. Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; 3. Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020; 4. Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng; 5. Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ Chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng; 6. Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới. Đồng thời, Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020 cũng quy định, việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và thực hiện theo trình tự như sau: Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng; Thẩm tra, phê duyệt thiết kể phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng; Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng; Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:
Như vậy, trong trường hợp này chính quyền đề xuất Chủ đầu tư công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng cần phải lên phương án để tiến hành phá dỡ khẩn cấp công trình nhằm kịp thời khắc phục hậu quả xảy ra. Xây dựng công trình khẩn cấpTình huống 18. Thừa Thiên Huế là địa phương thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, trong các trận bão lũ vừa qua đã làm hư hỏng bờ biển Thuận An, trước tình hình đó Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt công trình kè chống sạt lở bờ biển ở xã Giang Hải có chiều dài 2,5km. Công trình này thuộc dự án Kè chống sạt lở bờ biển khẩn cấp đoạn Thuận An - Tư Hiền. Chị Nguyễn Thị N muốn hỏi dự án trên có thuộc trường quy định về công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp không? Trả lời: (Có tính chất tham khảo)Khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 130 Luật Xây dựng năm 2014 quy định về xây dựng công trình khẩn cấp như sau: 1. Công trình xây dựng khẩn cấp gồm:
2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định việc xây dựng đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên thuộc phạm vi quản lý. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng để tổ chức thực hiện xây dựng công trình bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Đối với công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. 3. Thủ tướng Chính phủ quyết định các cơ chế đặc thù đối với từng công trình quy định tại điểm b khoản 1 nêu trên bao gồm khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; hình thức lựa chọn nhà thầu và các cơ chế đặc thù khác theo thẩm quyền để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện đầu tư xây dựng. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các cơ chế đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và triển khai các công việc liên quan khác đến quá trình đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật có liên quan. 4. Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình khẩn cấp phải thực hiện các công việc sau:
5. Người được giao quản lý sử dụng công trình phải lập kế hoạch quản lý sử dụng công trình hoặc phá dỡ công trình để hoàn trả lại mặt bằng nếu công trình xây dựng khẩn cấp không phù hợp với quy hoạch xây dựng theo quy định của Luật xây dựng. Như vậy, công trình kè chống sạt lở bờ biển ở xã Giang Hải có chiều dài 2,5km thuộc công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp nhằm bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của người dân và an toàn công trình chống lũ. Quy định xây dựng công trình tạm Tình huống 19. Hiện nay, các công trình tạm không còn là một trong những khái niệm quá xa lạ đối với nhiều người, những công trình nhà tạm, công trình tạm vẫn được xây dựng và xuất hiện ngày càng nhiều. Nhà đầu tư muốn hỏi quy định của pháp luật về xây dựng công trình tạm? Những công trình xây dựng tạm phải đáp ứng những điều kiện gì khi tiến hành xây dựng? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Khoản 49 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 131 Luật Xây dựng năm 2014 quy định về xây dựng công trình tạm như sau: 1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:
2. Đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 nêu trên phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm. 3. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm. Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định. 4. Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình. Chủ đầu tư được đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan. Hình thức phát triển nhà ở và dự án đầu tư xây dựng nhà ởTình huống 20. Hiện nay ở Việt Nam việc phát triển nhà ở đang được sự quan tâm và chú trọng phát triển nhiều hơn do nhu cầu của người dân về nhà ở cũng tăng lên. Đối với việc phát triển nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật đề ra để ổn định phát triển nhà ở, theo đó mà các chủ đầu tư phải tuân thủ quy định về hình thức phát triển nhà ở và dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định. Để biết cụ thể thêm về vấn đề này Nhà đầu tư thuộc lĩnh vực xây dựng nhà ở muốn hỏi pháp luật quy định như thế nào về hình thức phát triển nhà ở và dự án đầu tư xây dựng nhà ở? Trả lời: (Có tính chất tham khảo) Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14như sau: 1. Hình thức phát triển nhà ở bao gồm:
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở bao gồm:
3. Việc đầu tư xây dựng khu đô thị quy định tại điểm b khoản 1 nêu trên phải tuân thủ quy định về nhà ở theo pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan. Pháp luật về xây dựng là gì?Pháp luật trong xây dựng được hiểu là hệ thống các quy phạm pháp luật (được quy định ở các văn bản khác nhau) do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các hoạt động xây dựng và những hoạt động khác có liên quan đến xây dựng. Vi phạm pháp luật về xây dựng là gì?Tội vi phạm quy định về xây dựng là tội phạm xâm phạm đến sự an toàn về xây dựng mà cụ thể là sự an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản trong quá trình khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hoặc trong các lĩnh vực khác. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản là gì?Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo vốn và đưa vào hoạt động kinh tế - xã hội, nhằm thu lợi ích dưới nhiều hình thức. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thực hiện dưới nhiều hình thức như xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hoặc khôi phục các tài sản vốn của nền kinh tế. Pháp lý đầu tư là gì?Bản chất pháp lý đầu tư là quá trình khai báo và xin cấp phép của Cơ quan Nhà nước (theo thẩm quyền phù hợp) cho việc bỏ vốn quy mô lớn của Nhà đầu tư để tiến hành hoạt động kinh doanh (mà ở đây là việc thi công xây dựng). theo thủ tục quy định tại Luật Đầu tư 2014 (dành cho các cá nhân tổ chức trong xã hội). |