Quy định cách ly f1 tại nhà bảo nhiêu ngày

Một khu trọ công nhân ở phường Hiệp Thành [quận 12, TP.HCM] từng có nhiều người nhiễm COVID-19 cách ly tại nhà - Ảnh: NHẬT THỊNH

Ngày 21-2, Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Trường Sơn đã ký công văn số 762 về việc cách ly y tế đối với ca bệnh COVID-19 [F0] và các trường hợp tiếp xúc gần [F1], thay thế công văn số 10696 về cách ly y tế cho F1 đã tiêm đủ vắc xin hoặc đã khỏi bệnh.

Đối với F1Bộ Y tế lưu ý việc xác định F1 phải thực hiện theo quy định tại công văn số 11042/BYT-DP của Bộ Y tế ngày 29-12-2021 về việc điều chỉnh định nghĩa ca COVID-19.

* F1 đã tiêm đủ ít nhất 2 liều vắc xin COVID-19 [trong đó liều cuối cùng tiêm trong thời gian ít nhất 14 ngày hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 3 tháng tính đến thời điểm được xác định là F1]: thực hiện cách ly 5 ngày tại nhà, nơi lưu trú hoặc các khu vực đủ điều kiện cách ly khác. Đồng thời xét nghiệm COVID-19 vào ngày cách ly thứ 5. Nếu kết quả âm tính, tiếp tục tự theo dõi sức khỏe trong 5 ngày tiếp theo.

Như vậy, so với công văn 10696, số ngày cách ly tại nhà với F1 đã tiêm đủ vắc xin theo công văn mới này đã rút ngắn từ 7 ngày còn 5 ngày, số lần xét nghiệm cũng giảm từ 2 lần [lần 1 khi bắt đầu thực hiện cách ly, lần 2 vào ngày thứ 7] xuống 1 lần.

* F1 chưa tiêm đủ liều hoặc chưa tiêm vắc xin phòng COVID-19: cách ly 7 ngày tại nhà, nơi lưu trú hoặc các khu vực đủ điều kiện cách ly khác; xét nghiệm COVID-19 vào ngày cách ly thứ 7 với cách thức xét nghiệm như trên. Nếu kết quả âm tính, tiếp tục tự theo dõi sức khỏe trong 3 ngày tiếp theo.

Nếu sức khỏe có dấu hiệu bất thường [sốt, ho, đau họng, mệt mỏi, ớn lạnh, giảm hoặc mất vị giác, giảm hoặc mất khứu giác, tiêu chảy, khó thở, viêm đường hô hấp...] cần báo cho cơ quan y tế để theo dõi, xét nghiệm và xử trí theo quy định.

Đối với F0, việc cách ly thực hiện theo hướng dẫn tại quyết định số 250/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 28-1-2022 về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19.

Theo Bộ Y tế, công văn này ban hành nhằm hài hòa giữa việc phát triển kinh tế và kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 tại các cơ quan, xí nghiệp, trường học, địa phương khi tỉ lệ bao phủ vắc xin COVID-19 trên phạm vi cả nước đã cao và cũng theo tinh thần nghị quyết 128 của Chính phủ.

Bộ Y tế yêu cầu giám đốc sở y tế các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế tổ chức cách ly y tế F0 và F1 phù hợp với điều kiện và nguồn lực của các địa phương.

Ngoài ra, việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 cần đảm bảo đồng bộ các biện pháp y tế, hành chính và kinh tế - xã hội. Đồng thời phải được thực hiện nghiêm túc, quyết liệt từ mỗi cá nhân, gia đình đến các cơ quan, tổ chức, xí nghiệp, trường học, địa phương.

Theo công văn số 11042/BYT-DP của Bộ Y tế ngày 29-12-2021 về việc điều chỉnh định nghĩa ca COVID-19, người tiếp xúc gần [F1] được định nghĩa như sau:

Là người có tiếp xúc cơ thể trực tiếp [bắt tay, ôm, hôn, tiếp xúc trực tiếp với da, cơ thể...] với F0 trong thời kỳ lây truyền.

Là người đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp trong vòng 2m hoặc trong cùng không gian hẹp, kín và tối thiểu trong thời gian 15 phút với F0 đang trong thời kỳ lây truyền.

Là người không đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp gần trong vòng 2m hoặc ở trong cùng không gian hẹp kín với F0 trong thời kỳ lây truyền của F0.

Là người trực tiếp chăm sóc, khám và điều trị F0 mà không sử dụng đầy đủ các phương tiện phòng hộ cá nhân.


XUÂN MAI

Từ 00 giờ 00, ngày 26/12/2021 việc truy vết và cách ly y tế cho trường hợp F1 được thực hiện tại Công văn số 6962/CV-BCĐ ngày 25/12/2021 của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh về việc hướng dẫn tạm thời việc truy vết và cách ly y tế cho trường hợp F1 [tiếp xúc gần với F0/ca COVID-19 xác định] đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 [thời gian cách ly F1 được tính kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với F0].

Theo đó về điều tra, truy vết: tiếp tục thực hiện điều tra, truy vết các trường hợp F0, F1, F2 theo hướng dẫn giám sát và phòng chống dịch COVID-19 hiện hành của Bộ Y tế [hiện tại là Quyết định số 3638/QĐ-BYT].

Về cách ly y tế các trường hợp F1

Đối với F1 đã tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 [Thẻ xanh trên Sổ Sức khoẻ điện tử hoặc theo Giấy chứng nhận tiêm vắc xin của cơ quan có thẩm quyền cấp], liều cuối cùng đã được tiêm ít nhất 14 ngày và không quá 06 tháng hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 06 tháng tính đến thời điểm được xác định là F1 [có giấy ra viện/giấy xác nhận khỏi bệnh COVID-19]:

Trường hợp phát hiện F1 trong vòng 07 ngày [kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với F0]: Thực hiện cách ly F1 tại nhà/nơi lưu trú [gọi chung là tại nhà; kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với F0] cho đủ 07 ngày [nếu nhà đủ điều kiện cách ly tại nhà theo khoản 3, 4 Công văn số 6345/HD-BCĐ], tiếp tục tự theo dõi sức khoẻ 07 ngày tiếp theo; thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 hai lần [lần 01 lấy mẫu xét nghiệm RT-PCR khi phát hiện/bắt đầu cách ly; lần 02 xét nghiệm test nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2 vào ngày thứ 07; Trường hợp F1 tiếp xúc lần cuối với F0 ngày thứ 5 trở đi thì sau 72 giờ thực hiện xét nghiệm test nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2 lần 02]. Nếu nhà không đủ điều kiện cách ly tại nhà thì cách ly tập trung theo thời gian và xét nghiệm nêu trên.

Trường hợp phát hiện F1 đã quá 07 ngày [kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với F0]: F1 thực hiện tự theo dõi sức khỏe cho đủ 14 ngày; xét nghiệm 01 lần test nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2 ngay khi phát hiện.

Đối với F1 chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin phòng COVID-19 hoặc tiêm đủ liều nhưng liều cuối cùng đã quá 06 tháng hoặc khỏi bệnh COVID-19 đã quá 06 tháng:

Nếu F1 đủ điều kiện cách ly tại nhà theo khoản 3, 4 Công văn số 6345/HD-BCĐ:

Thực hiện cách ly F1 tại nhà cho đủ 14 ngày [kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với F0] và tiếp tục tự theo dõi sức khỏe 14 ngày tiếp theo.

Xét nghiệm RT-PCR với SARS-CoV-2 cho F1 và ĐT1 [NCS]: Tất cả đều được lấy mẫu gộp xét nghiệm vào ngày thứ 01, 03, 07, 14 [chưa có kết quả xét nghiệm thì chưa được kết thúc cách ly]; hoặc lấy mẫu xét nghiệm mẫu 01 ngay khi cách ly F1 tại nhà, mẫu 02 cách mẫu 1 là 03 ngày và các mẫu tiếp theo tính như trên. Có thể chỉ định thêm những lần xét nghiệm khác tùy thuộc vào yếu tố nguy cơ. Trường hợp có kết quả xét nghiệm dương tính [+] với SARS-CoV-2 thì xử lý theo quy định.

Nếu F1 không đủ điều kiện cách ly tại nhà theo khoản 3, 4 Công văn số 6345/HD-BCĐ: Thực hiện cách ly tập trung F1 cho đủ 14 ngày [kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với F0] và tiếp tục tự theo dõi sức khỏe 14 ngày tiếp theo; lấy mẫu đơn và xét nghiệm mẫu đơn RT-PCR vào ngày cách ly thứ 01 [hoặc mẫu 01 ngay khi phát hiện/cách ly], thứ 05 [hoặc mẫu 02 cách mẫu 01 là 05 ngày], thứ 14 [hoặc mẫu 03 là ngày kết thúc cách ly; nếu mẫu 03 cách mẫu 02 không quá 02 ngày thì không cần lấy lại mẫu] và ngày thứ 05 của tự theo dõi sức khỏe.

Chi tiết Văn bản tại đây:

Hướng dẫn cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú để phòng chống bệnh Covid-19

Hướng dẫn cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú để phòng chống bệnh Covid-19


1. Mục đích: Ngăn chặn sự lây lan của bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona [Covid-19].

2. Hình thức cách ly:

Cách ly y tế theo Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm năm 2007. 

3. Đối tượng cách ly:

Những người không có các triệu chứng nghi nhiễm nCoV [ho, sốt, khó thở] và có một trong những yếu tố sau đây:  a] Sống trong cùng nhà, nơi lưu trú với trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ trong thời gian mắc bệnh;  b] Cùng làm việc với trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ trong thời gian mắc bệnh;  c] Cùng nhóm du lịch, đoàn công tác, nhóm vui chơi với trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ trong thời gian mắc bệnh; d] Có tiếp xúc gần trong vòng 2 mét với trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ trong trong thời gian mắc bệnh ở bất kỳ tình huống nào;  đ] Ngồi cùng hàng hoặc trước sau hai hàng ghế trên cùng một chuyến xe/toa tàu/máy bay với trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ;  e] Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam từ Trung Quốc hoặc từng đi qua Trung Quốc [trừ tỉnh Hồ Bắc] trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhập cảnh.

4. Thời gian cách ly

a] Cách ly tối đa 14 ngày, số ngày cách ly cụ thể được tính từ ngày tiếp xúc lần cuối với trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam.  b] Khi người nghi ngờ mắc bệnh được chẩn đoán loại trừ không mắc bệnh thì những người được cách ly có liên quan sẽ kết thúc việc cách ly. 

5. Tổ chức thực hiện cách ly 


5.1. Cán bộ y tế a] Tổ chức điều tra, lập danh sách người cần cách ly để ghi nhận thông tin về địa chỉ gia đình, nơi lưu trú, số điện thoại cá nhân, tên và số điện thoại của người khi cần liên hệ. Cung cấp số điện thoại của cơ quan y tế cho người được cách ly và gia đình, người quản lý nơi lưu trú. b] Phối hợp với chính quyền địa phương đến nhà hoặc nơi lưu trú của người được cách ly thông báo yêu cầu, mục đích, thời gian của việc cách ly cho người được cách ly và gia đình hoặc người quản lý nơi lưu trú; vận động tạo sự đồng thuận, tình nguyện thực hiện. Trong trường hợp đối tượng cách ly không thực hiện, áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế.  c] Hướng dẫn người được cách ly cách sử dụng và tự đo nhiệt độ cơ thể ít nhất 2 lần [sáng, chiều] một ngày và ghi chép kết quả đo, tình trạng sức khỏe chung vào phiếu theo dõi sức khoẻ hàng ngày. d] Hướng dẫn thành viên trong gia đình người được cách ly và người quản lý nơi lưu trú cách thức khử trùng nơi ở như: lau nền nhà, bề mặt dụng cụ, tay nắm cửa ở gia đình bằng xà  phòng hoặc các chất khử trùng hoặc chất tẩy rửa thông thường. đ] Theo dõi tình trạng sức khỏe và ghi nhận thông tin vào mẫu theo dõi sức khỏe của người được cách ly. Báo cáo kết quả theo dõi hàng ngày cho cơ quan y tế tuyến huyện. e] Thực hiện nghiêm các qui định về phòng chống lây nhiễm cho cán bộ y tế theo quy định của Bộ Y tế khi tiếp xúc với người được cách ly.  g] Hướng dẫn người được cách ly thu gom riêng khẩu trang, khăn, giấy lau mũi, miệng đã qua sử dụng vào túi đựng rác thải để gọn vào góc phòng của người được cách ly. Trong thời gian cách ly, nếu người được cách ly xuất hiện triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh thì thu gom và xử lý như chất thải lây nhiễm. Hết thời gian cách ly, nếu người được cách ly không xuất hiện triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh thì thu gom và xử lý như rác thải thông thường. h] Hướng dẫn và phát tờ rơi khuyến cáo phòng bệnh cho gia đình, người quản lý nơi lưu trú có người được cách ly để thực hiện các biện pháp dự phòng lây nhiễm trong hộ gia đình, nơi lưu trú. i] Báo cáo ngay cho y tế tuyến trên và chính quyền địa phương, phối hợp chuyển người được cách ly đến bệnh viện nếu người được cách ly có biểu hiện mắc bệnh như sốt, ho, khó thở trong quá trình theo dõi.  k] Ứng xử tận tình, chia sẻ, động viên và giúp đỡ người được cách ly khi thực hiện nhiệm vụ tạo tâm lý thoải mái, tin tưởng của người được cách ly trong suốt quá trình theo dõi. l] Báo cáo kết quả cuối cùng cho y tế tuyến huyện và chính quyền địa phương ngay sau khi kết thúc thời gian cách ly.

5.2. Người được cách ly

a] Chấp hành việc tự cách ly tại nhà, nơi lưu trú đúng thời gian quy định, tốt nhất cách ly ở một phòng riêng. Trong trường hợp gia đình, nơi lưu trú không có phòng riêng thì giường ngủ của người được cách ly nên cách xa giường ngủ của các thành viên khác trong gia đình ít nhất 2 mét. b] Phòng cách ly nên đảm bảo thông thoáng khí, thường xuyên được vệ sinh, hạn chế các đồ đạc vật dụng trong phòng, nơi cách ly. c] Tự đo nhiệt độ cơ thể ít nhất 2 lần [sáng, chiều] một ngày; ghi chép kết quả đo và tình trạng sức khỏe chung vào phiếu theo dõi sức khoẻ hàng ngày. d] Hàng ngày hạn chế ra khỏi phòng riêng, hạn chế tiếp xúc trực tiếp với người trong gia đình, nơi lưu trú cũng như những người khác; tự theo dõi sức khỏe; thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân, đeo khẩu trang, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác.  đ] Hàng ngày thông báo cho cán bộ y tế xã, phường, thị trấn được phân công phụ trách theo dõi 2 lần sáng, chiều về kết quả đo nhiệt độ và tình hình sức khỏe của bản thân.  e] Thông báo ngay cho cán bộ y tế xã, phường, thị trấn được phân công phụ trách theo dõi ngay khi có một trong các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh: sốt, ho, khó thở. g] Không được tự động rời khỏi nhà, nơi lưu trú. h] Người được cách ly phải thu gom khẩu trang, khăn, giấy lau mũi, miệng đã qua sử dụng vào túi đựng rác thải riêng và để gọn vào góc phòng của người được cách ly.  i] Không ăn chung cùng với những người khác trong gia đình, nơi lưu trú. 

5.3. Thành viên trong hộ gia đình, người làm việc, quản lý nơi lưu trú của người được cách ly

a] Hàng ngày hạn chế tiếp xúc với người được cách ly, đeo khẩu trang và giữ khoảng cách tối thiểu 2 mét khi cần tiếp xúc. b] Hàng ngày lau nền nhà, bề mặt dụng cụ, tay nắm cửa ở gia đình, nơi lưu trú bằng xà phòng hoặc các chất khử trùng hoặc chất tẩy rửa thông thường. c] Giúp đỡ, động viên, chia sẻ với người được cách ly trong suốt thời gian cách ly. d] Thông báo ngay cho cán bộ y tế xã, phường, thị trấn được phân công phụ trách theo dõi khi người được cách ly có một trong các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh: sốt, ho, khó thở. đ] Hỗ trợ phương tiện vệ sinh, xà phòng, dung dịch sát khuẩn, khẩu trang cho người được cách ly, nếu có yêu cầu. g] Không tổ chức hoạt động đông người tại gia đình, nơi lưu trú. 

5.4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cộng đồng nơi có người được cách ly

a] Tạo điều kiện, động viên, chia sẻ, giúp đỡ gia đình, nơi lưu trú và người được cách ly để người được cách ly yên tâm thực hiện việc cách ly trong suốt thời gian theo dõi.     b] Chỉ đạo, giám sát chặt chẽ việc thực hiện cách ly và tiến hành cưỡng chế cách ly y tế nếu người được cách ly không tuân thủ yêu cầu cách ly y tế. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế [Cục Y tế dự phòng] để nghiên cứu, giải quyết./.

Ban biên tập trang thông tin điện tử Cục Y tế dự phòng

Video liên quan

Chủ Đề