Quy hoạch khu đô thị là gì

Khái niệm về khu đô thị là thuật ngữ khá rộng rãi trong quy hoạch và đối với những người thực hiện công việc liên quan kiến trúc chắn chắn sẽ không còn quá xa lạ gì nữa. Ở nội dung sau đây sẽ cùng đo đạt cho mọi người là người mới hiểu về khái niệm về khu đô thị nhé.

Khái niệm về khu đô thị​ là gì?

Khái niệm về khu đô thị​ là gì?

Khái niệm khu đô thị tại Việt Nam không mới mà có mặt từ khá lâu. Những năm 1990, ở nước ta có khoảng 500 khu đô thị, con số này tăng lên 795 vào năm 2016. Khi đó, tỷ lệ đô thị hóa đạt mức 35,2%. Ở thời điểm hiện tại, Hà Nội và TP.HCM được xem là hai thành phố có tốc độ phát triển đô thị nhanh chóng, dẫn đầu cả nước.

>>>Xem thêm :Địa vị pháp lý là gì? Tại sao có địa vị pháp lý?

Để lựa chọn chuẩn xác khái niệm khu đô thị là gì

Chúng ta cần căn cứ vào QCXDVN 01:2008/BXD về quy hoạch xây dựng Việt Nam. Chi tiết, Điều 1.2 Chương I quy định: “Khu đô thị là khu vực tạo ra một hay nhiều khu chức năng của đô thị, được giới hạn bởi các ranh giới tự nhiên, ranh giới nhân tạo hoặc các đường chủ đạo đô thị.

Khu đô thị bao gồm: các doanh nghiệp ở; các công trình dịch vụ cho bản thân khu đô thị đó; có thể có các công trình dịch vụ chung của toàn đô thị hoặc cấp vùng”; trong đó công ty ở là khu tính năng gồm có các nhóm nhà ở; các công trình dịch vụ cấp đơn vị; vườn hoa, sân chơi trong đơn vị ở; đất đường giao thông nội bộ và bãi đỗ xe đáp ứng trong tổ chức ở…

Dấu hiệu căn bản của khu đô thị

Ở nước ta

  • Dân số tối thiểu từ 20.000 người;
  • Tối thiểu 40% dân số hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp;
  • Cơ sở hạ tầng và dịch vụ công cộng ở mức độ phù hợp;
  • Mật độ dân số và mật độ xây dựng cao hơn tại các vùng sản xuất nông nghiệp lân cận.

Theo thực tế, khu đô thị còn được hiểu là

Những khu vực được tạo ra khá tương đồng về mặt hạ tầng, cảnh quan. Trong số đó, các yếu tố về giao thông, mật độ xây dựng, quy hoạch được tính toán kỹ càng tạo có thể một khu vực hoàn hảo, hiện đại.

Với khái niệm khu đô thị mới, Khoản 3, Điều 3 Luật quy hoạch đô thị 2009 quy định như sau: Khu đô thị mới là khu vực trong đô thị, được đầu tư tạo ra mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở. Một khu đô thị mới khi tạo ra phải bảo đảm các mục tiêu được quy định tại Khoản 3 Điều 1.2 của QCXDVN 01:2008/BXD về khu đô thị. Hiện chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định về quy mô của khu đô thị, khu đô thị mới.

Các tiêu chí để định nghĩa và xác định một khu đô thị

Theo quy định về quy hoạch xây dựng nước ta, khái niệm khu đô thị được xác định là khu vực xây dựng với một hay nhiều khu chức năng của đô thị và được giới hạn bởi các ranh giới có thể là tự nhiên, nhân tạo hoặc các đường hành chính đô thị.

Theo quy định tại Điều 2, Khoản 8

Theo quy định tại Điều 2, Khoản 8

Khái niệm về khu đô thị nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 1 năm 2013 của chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị, khái niệm dự án đầu tư phát triển đô thị được hiểu là dự án đầu tư tạo ra gồm một công trình hoặc tổ hợp công trình trong khu vực tăng trưởng đô thị, tại đây đã được cấp có thẩm quyền quyết định và công bố về dự án. Theo đó, dự án đầu tư phát triển đô thị được chia thành 2 loại gồm: Dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị và Dự án đầu tư tạo ra khu đô thị.

>>>Xem thêm :Địa chỉ thường trú là gì? Những điều bạn cần biết

Tại Điều 3, Khoản 3

Luật Quy hoạch đô thị quy định, khu đô thị mới chủ đạo là một khu vực được đầu tư tạo ra mới đồng bộ về hạ tầng xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nhà ở trong đô thị. Tại Điều 2, Khoản 9 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của chính phủ quy định, Khu đô thị mới “là dự án đầu tư xây dựng mới một KĐT trên khu đất được chuyển đổi từ đất khác thành đất được phép xây dựng đô thị”.

Quy hoạch khu đô thị

Điều 14 trong quy hoạch tại Nghị định số 11/2013/NĐ-CP có ghi rõ việc đầu tư phát triển đô thị, lập khu đô thị phải thực hiện quy hoạch khu đô thị cụ thể như sau:

“Điều 14. Quy hoạch cụ thể của dự án

Quy hoạch khu đô thị

Khái niệm về khu đô thị việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch cụ thể của dự án đầu tư tạo ra khu đô thị thực hiện theo các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.

  1. Việc thay đổi quy hoạch cụ thể của dự án phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và phải bảo đảm không làm vượt quá năng lực chiều lòng của bộ máy hạ tầng đô thị được lựa chọn tại đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, không làm ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị hoặc tránh chất lượng sống của cư dân trong khu vực.
  2. Việc lập và điều chỉnh các đồ án quy hoạch cụ thể của dự án tăng trưởng đô thị phải chọn lựa không gian xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để sắp xếp đường dây, bể, hào, tuynen kỹ thuật.”

>>>Xem thêm :Kinh doanh địa ốc và những khái niệm bạn cần biết

Qua bai viết trên đã cho các bạn biết về khái niệm về khu đô thị và những quy định của pháp luật. Hy Vọng với những thông tin trên của bài viết sẽ hữu ích đối với các bạn. Cảm ơn các bạn đã dành thời gian để xem qua bài viết này nhé.

Lộc Đạt – Tổng hợp & chỉnh sửa

Tham khảo [ homedy.com, hoidap.thuvienphapluat.vn, … ]

Quá trình đô thị hóa tại Việt Nam trong thời gian qua đã diễn ra mạnh mẽ tại các đô thị lớn trên cả nước, tạo động lực thúc đẩy tốc độ đô thị hóa trên cả nước từ đó nâng cao đời sống người dân, từng bước đưa Việt Nam lên một tầm cao mới.

Mặc dù, đô thị, khu đô thị là những cụm từ được nhắc đến thường xuyên trong thời gian qua nhưng các khái niệm này vẫn chưa được hiểu một cách đầy đủ đối với đại đa số người dân

Trong bài viết này sẽ cung cấp tới bạn đọc một bức tranh tổng quan nhất về đô thị và khu đô thị. Hãy cũng đón đọc nhé.

Đô thị là khu vực tập trung nhiều người làm việc trong các lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp sinh sống, là nơi có tốc độ phát triển lớn về nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội và dịch vụ của cả nước, tỉnh, thành phố [thành phố trực thuộc tỉnh và trung ương], thị xã, thị trấn

Theo pháp luật quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05.10.2001 của Chính phủ, đô thị là các điểm tập trung dân cư đạt các tiêu chuẩn cơ bản sau:

  • Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định
  • Quy mô dân số ít nhất là 4000 người có mật độ dân cư phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị
  • Tỉ lệ lao động làm trong các lĩnh vực phi nông nghiệp tối thiểu đạt 65% trên tổng số người lao động đang sống trong khu vực
  • Cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu đạt 70% mức quy chuẩn đối với từng loại đô thị

Trên đây là khái niệm về đô thị tại Việt Nam hiện nay, vậy khu đô thị khác gì so với đô thị

Đô thị loại I là gì?

Đô thị loại 2 là gì?

Đô thị loại 3 là gì?

Theo định nghĩa của Bộ Xây Dựng trong quy định tại khoản 3 điều 1.2 của QCXDVN 01:2008/BXD đã quy định rõ: “Khu đô thị là khu vực xây dựng một hoặc nhiều khu chức năng của đô thị, được giới hạn bởi các ranh giới tự nhiên, ranh giới nhân tạo hoặc các đường chính đô thị. Khu đô thị bao gồm: các đơn vị ở; các công trình dịch vụ phục vụ khu đô thị; cũng có thể xuất hiện các công trình dịch vụ chung của toàn đô thị hoặc cấp vùng”

Bên cạnh khu đô thị, theo quy định pháp luật tại khoản 3, điều 3 luật quy hoạch đô thị 2009 có nêu rõ: “Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở”

Trong quy định tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ định nghĩa: “Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới là dự án đầu tư xây dựng mới một khu đô thị trên khu đất được chuyển đổi từ các loại đất khác thành đất xây dựng đô thị”

Qua 2 định nghĩa được quy định tại điều luật trên, có thể hiểu: “Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở trên một khu đất được chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất xây dựng đô thị”

  • Diện tích khu đô thị mới phải từ 50ha trở lên, nếu khu vực cải tạo đô thị hiện tại thì có thể nhỏ hơn nhưng không nhỏ hơn 20ha
  • Quy mô dân số hoặc số lượng căn hộ thuộc khu đô thị từ 5.000 người trở lên hoặc tương đương khoảng 1.000 căn hộ, hộ gia đình các loại, được tính cho các nhà chung cư cao tầng, thấp tầng, các loại biệt thự, nhà ở phân lô đất theo quy hoạch chi tiết
  • Vị trí khu đô thị mới phù hợp với quy hoạch xây dựng địa phương
  • Sự hình thành khu đô thị phải tuân thủ pháp luật và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
  • Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hạ tầng xã hội đầy đủ.
  • Xây dựng các công trình kiến trúc phù hợp quy hoạch, hài hoà cảnh quan và bảo vệ môi trường.
  • Quản lý xây dựng và bảo trì công trình theo đúng quy định về hiện hành đầu tư.
  • Môi trường văn hoá đô thị lành mạnh, thân thiện.
  • Quản lý, khai thác sử dụng khu đô thị mới vì lợi ích công cộng, xã hội

Quy định tại luật Quy hoạch đô thị [số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2019] định nghĩa quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị

Trong đó:

  • Quy hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững
  • Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định các khu chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung
  • Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.

Các khu chức năng đô thị trong quy hoạch chi tiết cần tuân theo các quy định sau:

  • Khu chức năng đô thị phải ở vị trí phù hợp, đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, phòng chống cháy và phải được liên hệ thuận tiện với nhau bằng hệ thống giao thông hợp lý và an toàn, đảm bảo bán kính phục vụ của các công trình công cộng, dịch vụ và công viên cây xanh.
  • Phân khu chức năng đô thị phải tận dụng địa hình tự nhiên, hiện trạng kinh tế, xã hội và công trình xây dựng để tổ chức không gian đô thị và bố trí hệ thống kỹ thuật đạt hiệu quả cao về thẩm mỹ, về đầu tư và khai thác sử dụng.
  • Tổ chức không gian đô thị trên mặt đất và dưới mặt đất phải được kết nối hợp lý.
  • Quy hoạch sử dụng đất các khu chức năng phải được xác định trên cơ sở các Điều kiện cụ thể của từng khu vực: mục tiêu quy hoạch; Điều kiện tự nhiên và hiện trạng; quỹ đất phát triển…; đảm bảo môi trường sống và làm việc thuận lợi cho người dân, nâng cao hiệu quả quỹ đất hướng tới phát triển bền vững.

Theo quy định tại khoản 9, điều 2 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP, khu đô thị được coi như một dự án phát triển bất động sản cần được phê duyệt bao gồm:

  • Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới
  • Dự án tái thiết khu đô thị
  • Dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị
  • Dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô thị
  • Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hỗn hợp

Theo điều 21 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP đã nêu rõ:

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng đối với các trường hợp sau đây:

a] Dự án có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên;

b] Dự án thuộc địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên hoặc khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh, quốc phòng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư các dự án còn lại.

Tìm hiểu khu dân cư và các khái niệm liên quan

Video liên quan

Chủ Đề