Quy luật cung cầu có ý nghĩa như thế nào đối với nhà doanh nghiệp

Khi nói về nền kinh tế thị trường có lẽ chẳng ai là không biết đến khái niệm cung cầu. Tuy vậy, việc áp dụng nó thì chưa chắc ai cũng biết. Mời các bạn hãy đọc tiếp bài viết dưới đây để hiểu hơn cũng như học cách để áp dụng quy luật này vào trong kinh doanh nhé!

1. Khái niệm cung cầu là gì?

Khái niệm cung cầu là một quy luật bất biến của thị trường để điều chỉnh một mức giá cân bằng cùng với một lượng giao dịch cân bằng có thể xác định được. Ví dụ khi cung vượt cầu sẽ giảm giá, cầu vượt cung sẽ tăng giá, cung cầu bằng nhau thì giá ở vị trí cân bằng.

Khái niệm cung cầu có nghĩa là gì?

2. Cụ thể chi tiết khái niệm cung cầu

Để làm rõ hơn khái niệm cung cầu, chúng là hãy đi sâu vào từng khái niệm nhỏ hơn lần lượt là cung và cầu.

2.1. Cung là gì?

Cung là gì? Trong tiếng Anh cung có nghĩa là Supply Đây là khái niệm thể hiện cho một số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà bên nhà cung cấp có thể sẵn sàng bán ra thị trường với những mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian xác định.

Nếu giá hàng hóa có xu hướng tăng thì nguồn cung cũng tăng, gọi tắt là giá tăng cung tăng. Trong nguồn cung gồm có ba thành phần:

– Cung cá nhân: Còn gọi là lượng cung, đây là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà bên phía nhà cung cấp muốn bán trong một mốc thời gian cố định [kèm theo điều kiện đi kèm với giá]. Vì vậy mà khái niệm cung cá nhân này phải đi kèm với mức giá bán cụ  thể thì mới có nghĩ.

– Cung thị trường: Đây là số lượng cung hàng hóa hoặc dịch vụ của toàn bộ thị trường trong một ngành hàng cụ thể xét trong quy mô một nền kinh tế xác định.

– Tổng cung: Khái niệm này tương đương với cung thị trường nhưng không chỉ ở một ngành hàng mà xét chung tất cả các mặt hàng gộp lại.

Bên cạnh yếu tố về giá có có những nguyên nhân khác có tác dụng ảnh hưởng đến nguồn cung là trình độ công nghệ kỹ thuật, nguồn cung của vật tư nguyên liệu thô, các định chế kinh tế và sự điều chỉnh của chính phủ các nước, một số lý do bất khả kháng như do thiên tai dịch bệnh chiến tranh, …

Khái niệm cung cầu có ý nghĩa như thế nào?

2.2. Cầu là gì?

Cầu là gì? Trong tiếng Anh nó được gọi là Demand Đây là khái niệm thể hiện cho một số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà bên phía người mua có thể sẵn sàng mua vào với những mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian xác định.

Nếu giá hàng hóa có xu hướng tăng thì lượng cầu cũng giảm, gọi tắt là giá tăng cầu tăng. Trong lượng cầu gồm có ba thành phần:

– Cầu cá nhân: Còn gọi là lượng cầu, đây là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà bên phía người mua sẵn sàng mua vào trong một mốc thời gian cố định [kèm theo điều kiện đi kèm với giá]. Vì vậy mà khái niệm cầu cá nhân này phải đi kèm với mức giá bán cụ  thể thì mới có nghĩ.

– Cầu thị trường: Đây là số lượng nhu cầu hàng hóa hoặc dịch vụ của toàn bộ thị trường trong một ngành hàng cụ thể xét trong quy mô một nền kinh tế xác định.

– Tổng cầu: Khái niệm này tương đương với cầu thị trường nhưng không chỉ ở một ngành hàng mà xét chung tất cả các mặt hàng gộp lại.

Bên cạnh yếu tố về giá có có những nguyên nhân khác có tác dụng ảnh hưởng đến lượng cầu là thị hiếu hiện tới của người tiêu dùng, mức giá thị trường của những mặt hàng có liên quan, thu nhập của người tiêu dùng, những kỳ vọng về nền kinh tế, …

3. Khái niệm cung cầu so với giá cả thị trường

Đối với bộ môn kinh tế học vĩ mô, sự cân bằng thị trường là một trạng thái của hoạt động giao dịch và giá cả ở mức cân bằng, hai đại lượng này có thể tự ổn định mà không phải chịu những áp lực từ sự chủ đích thay đổi. Qua trạng thái cân bằng đó tạo ra được sự hài lòng giữa hai bên nhà cung cấp và người tiêu dùng.

Trạng thái cân bằng có được là khi số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà bên nhà cấp sẵn sàng bán ra thị trường bằng với nhu cầu mua vào của bên người tiêu dùng.

Quy luật dựa trên khái niệm cung cầu thay đổi theo mối qua hệ tỉ lệ nghịch đơn giản:

– Cung vượt cầu thì giá giảm.

– Cầu vượt cung thì giá cao.

– Cả cung và cầu bằng nhau thì giá cân bằng không biến động.

Vì tính chất của nền kinh tế thị trường là có giả cả luôn biến động dựa theo quy luật cung cầu vì vậy mà việc của những cơ quan quản lý thị trường đó là phải có các chế tài điều chỉnh để kiểm soát giá cả thị trường một cách ổn định nhất có thể. Giá cả ổn định sẽ giúp cả nền kinh tế dễ hơn trong việc tăng trưởng theo kế hoạch.

Khái niệm cung cầu đối với nền kinh tế

Để dễ hình dung, chúng ta sẽ lấy một ví dụ cho các bạn dễ hiểu hơn về quy luật cung cầu này:

Ví dụ 1: Tại thời điểm A, nông sản cam tại thành phố Tokyo có giá là 3000 yen trên 1 kg, cô Takeuchi có nhu cầu và đủ khả năng để mua cho gia đình mình sử dụng 2kg mỗi ngày vào những tháng mùa hè oi ả. Tuy vậy, do nhu cầu vào những mùa nóng này gia tăng nên giá cam khi ấy đã tăng lên tới 6000 yen trên 1 kg. Khi này nhu cầu của gia đình cô Takeuchi giảm xuống do lúc này cô chỉ đủ khả năng để mua 1 kg cam mà thôi.

Ví dụ 2: Lúc cam còn ở mức giá cũ là 3000 yen trên 1 ký, mỗi ngày người dân ở thành phố Tokyo có sức mua và tiêu thụ đến 10 tấn cam một ngày. Tuy nhiên vào các tháng nóng mùa hè, giá cam tăng lên tới 6000 yen trên 1 ký thì sức mua và tiêu thụ của cả thành phố Tokyo về mặt hàng nông sản này giảm xuống chỉ còn lại 4 tấn một ngày.

Kết luận: Qua 2 ví dụ trên ta sẽ thấy khi một mặt hàng có những mức giá khác nhau thì sẽ ảnh hưởng tác động tới nhu cầu và sức mua của người tiêu dùng cũng sẽ theo đổi theo các mức khác nhau. Sức mua của thành phố Tokyo là 10 tấn cam một ngày và mỗi gia đình là 2kg cam một ngày khi mặt hàng này có giá 3000 yen. Ngược lại khi giá tăng lên gấp đôi là 6000 yen thì sức mua của cả thành phố Tokyo đã giảm hơn 1 nửa chỉ còn 4 tấn một ngày và nhu cầu của mỗi gia đình cũng giảm đi một nửa chỉ còn 1 kg một ngày.

4. Tác dụng của quy luật cung cầu

4.1. Tác dụng đối với nhà nước

– Khi cầu vượt cung nhà nước sẽ xả kho dự trữ quốc gia để tăng nguồn cung ra thị trường hoặc điều tiết và tìm ra kẻ đầu cơ để xử lý.

– Khi cung vượt cầu nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp kích cầu cho thị trường.

4.2. Tác dụng đối với nhà sản xuất

– Khi cầu vượt cung có nghĩa là giá cả hàng hóa khi này cao hơn giá trị thực tế, nhà sản xuất sẽ tăng cường sản xuất nhằm tăng lợi nhuận.

– Khi cung vượt cầu có nghĩa là giá cả hàng hóa khi này thấp hơn giá trị thực tế, nhà sản xuất sẽ thu hẹp sản xuất nhằm tối ưu chi phí.

4.3. Tác dụng đối với người tiêu dùng

– Khi cầu vượt cung có nghĩa là giá cả đang cao người tiêu dùng sẽ giảm mua sắm.

– Khi cung vượt cầu có nghĩa là giá cả đang thấp người tiêu dùng sẽ tăng mua sắm.

5. Lời kết

Như vậy qua bài viết này chắc các bạn đã hiểu rõ thế nào là khái niệm cung cầu. Hãy theo dõi tiếp các bài viết liên quan cùng chuyên mục trên trang của chúng tôi nhé, cảm ơn các bạn đã ghé qua!

Tổng hợp: toptradingforex.com

Qui luật cung cầu [tiếng Anh: Law of Supply and Demand] là qui luật của nền kinh tế thị trường cho rằng qua sự điều chỉnh của thị trường, một mức giá cân bằng và một lượng giao dịch hàng cân bằng sẽ được xác định.

Hình minh họa. Nguồn: Wibbitz

Qui luật cung cầu hay nguyên lí cung cầu trong tiếng Anh là Law of Supply and Demand.

Qui luật cung cầu là qui luật của nền kinh tế thị trường cho rằng qua sự điều chỉnh của thị trường, một mức giá cân bằng [còn gọi là mức giá thị trường] và một lượng giao dịch hàng cân bằng [lượng cung cấp bằng lượng cầu] sẽ được xác định.

Xây dựng qui luật cung cầu

Qui luật cung cầu được xây dựng trên những tiền đề sau:

- Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội về một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó trên thị trường ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Cầu cá nhân là cầu của một cá thể hay gia đình. 

Khi cầu của toàn thể các cá thể hay gia đình về một mặt hàng trong một nền kinh tế gộp lại sẽ có cầu thị trường. Số lượng cầu về hàng hóa là số lượng hàng hóa mà người mua có khả năng mua và sẵn sàng mua ở một mức giá trong một thời kì nào đó. 

Cầu có liên quan đến nhu cầu nhưng không đồng nhất với nhu cầu. Qui mô của cầu phụ thuộc vào các yếu tố: giá của hàng hóa, thu nhập, thị hiếu, giá của các hàng hóa có liên quan, số lượng người tiêu dùng, các kì vọng; trong đó, giá cả hàng hóa là yếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. 

- Cung về một loại sản phẩm hay dịch vụ là tổng số sản phẩm hay dịch vụ mà các chủ đề kinh tế đưa ra bán trên thị trường ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. 

Cung bao gồm cả hàng hóa bán được và hàng hóa chưa bán được. Lượng cung của một mặt hàng được chào bán với một mức giá thị trường hiện hành, ở mức giá nhất định của các yếu tố sản xuất và trình độ kĩ thuật nhất định, với những qui chế nhất định của Chính phủ, kì vọng về giá, thời tiết gọi là số cung hay lượng cung. 

Tổng tất cả các lượng cung về một mặt hàng bởi tất cả những người bán trong một nền kinh tế gọi là cung thị trường. 

Qui mô của cung phụ thuộc vào các yếu tố như giá, công nghệ, giá cả của các yếu tố đầu vào, chính sách thuế, số lượng các nhà sản xuất, các kì vọng của nhà sản xuất về thị trường. 

Qui định và vận dụng qui luật cung cầu

Qui luật cung cầu qui định khi hàng hóa được bán trên một thị trường mà lượng cầu về hàng hóa lớn hơn lượng cung thì sẽ có xu hướng làm tăng giá hàng hóa. Nhóm người tiêu dùng có khả năng chi trả cao hơn sẽ đẩy giá của thị trường lên.

Ngược lại, giá sẽ có xu hướng giảm nếu lượng cung vượt quá lượng cầu. Cơ chế điều chỉnh về giá và lượng này giúp thị trường chuyển dịch dần đến điểm cân bằng, tại đó sẽ không còn áp lực gây ra thay đổi về giá và lượng nữa. Tại điểm cân bằng này người sản xuất sẽ sản xuất ra gần bằng lượng mà người tiêu dùng muốn mua.

Vận dụng qui luật cung cầu giúp nhà quản trị đưa ra quyết định của việc có hay không tiếp tục đầu tư hay tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó căn cứ vào tình trạng cân bằng cung cầu trên thị trường. 

Khi lượng cung nhỏ hơn lượng cầu trên thị trường, có nhiều khách hàng sẵn sàng trả giá để có được hàng hóa và cơ hội bán hàng vẫn còn thì nhà quản trị có thể thường có xu hướng mở rộng hoặc duy trì sản xuất. Ngược lại, khi cung lớn hơn cầu, có nhiều hàng hóa được sản xuất nhưng chưa có người mua thì nhà quản trị có thể thường có xu hướng thu hẹp sản xuất. 

Qui luật cung cầu cũng chính là lí do mà các nhà quản trị phải thường xuyên nghiên cứu nhu cầu thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng, dự đoán sự thay đổi của cầu, phát hiện nhu cầu mới... để cải tiến chất lượng, hình thức, mẫu mã cho phù hợp, đồng thời phải quảng cáo để kích thích cầu. 

[Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế quốc dân]

Lam Anh

Video liên quan

Chủ Đề