theo thông tư 39, hạn mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian bao lâu?

Tám phương thức tiếp cận vốn ngân hàng theo Thông tư 39

Thông tư số 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng [TCTD], chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực từ ngày 15-3-2017 [Thông tư 39]. Thông tư này thiết lập một hành lang pháp lý mới điều chỉnh quan hệ vay vốn giữa TCTD và khách hàng của mình.

Thông tư 39 đã thiết lập một hành lang pháp lý mới điều chỉnh quan hệ vay vốn giữa TCTD và khách hàng của mình.

Trong lúc các ngân hàng đang khẩn trương cập nhật, điều chỉnh các quy định nội bộ và các sản phẩm cho vay để phù hợp với quy định mới thì khách hàng vay dù là doanh nghiệp hay cá nhân cũng cần tìm hiểu về các nội dung mới sẽ tác động trực tiếp tới mình, nhất là về các phương thức cho vay, để không ở thế bị động hay bỡ ngỡ trước khi đặt bút ký hợp đồng vay.

Tám phương thức cho vay chính

Thông tư 39 quy định tám phương thức cho vay chính bao gồm cho vay từng lần, cho vay hợp vốn, cho vay lưu vụ, cho vay theo hạn mức, cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán, cho vay quay vòng và cho vay tuần hoàn. Nếu như việc cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh có thể áp dụng tất cả phương thức này thì khi cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, TCTD và khách hàng chỉ có thể sử dụng phương thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức và cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán. Cũng cần lưu ý, Thông tư 39 cũng quy định mở là có thể kết hợp các phương thức cho vay nêu trên với các phương thức cho vay khác phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của TCTD và đặc điểm của khoản vay, cả trong trường hợp cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh lẫn cho vay phục vụ nhu cầu đời sống.

Theo Thông tư 39, cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là việc TCTD cho vay đối với khách hàng là cá nhân để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân đó, gia đình của cá nhân đó, còn cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác là việc TCTD cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngoài trường hợp phục vụ nhu cầu đời sống, bao gồm nhu cầu vốn của pháp nhân, cá nhân đó và nhu cầu vốn của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân.

Mở dòng tín dụng

Theo Thông tư 39, TCTD có thể cam kết cấp vốn cho khách hàng thông qua việc duy trì một mức dư nợ cho vay tối đa trong một khoảng thời gian nhất định [cho vay theo hạn mức], đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận [cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng] hoặc chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán [cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán]. Có thể thấy trong cả ba phương thức tiếp cận vốn này, khách hàng không có nghĩa vụ phải sử dụng toàn bộ hay một phần mức dư nợ thỏa thuận.

Thông tư 39 giới hạn thời hạn hiệu lực tối đa của hạn mức cho vay dự phòng và thời hạn tối đa duy trì hạn mức thấu chi là một năm. Với phương thức cho vay theo hạn mức, tuy văn bản này không khống chế thời hạn duy trì hạn mức song đặt ra yêu cầu là một năm ít nhất một lần, TCTD xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.

Về phương thức cho vay theo hạn mức, Thông tư 39 quy định “trong hạn mức cho vay, TCTD thực hiện cho vay từng lần”. Tuy nhiên, cũng theo thông tư này thì trong trường hợp cho vay từng lần, “mỗi lần cho vay, TCTD và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay”. Điều này đặt ra băn khoăn là liệu mỗi lần giải ngân một số tiền trong phạm vi của hạn mức cho vay, TCTD và khách hàng của mình có nhất thiết phải thực hiện lại thủ tục vay vốn và xác lập một hợp đồng vay cụ thể hay không? Nếu đây là yêu cầu bắt buộc thì hợp đồng cho vay theo hạn mức lại chỉ mang tính chất của một thỏa thuận khung và cho vay theo phương thức này sẽ tốn thêm thời gian và chi phí.

Đối với cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán, dường như khách hàng vay không được rút tiền mặt từ tài khoản thanh toán bởi Thông tư 39 chỉ cho phép “thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán” mà thôi.

Cho vay theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh

Cho vay lưu vụ, cho vay quay vòng và cho vay tuần hoàn là ba phương thức cho vay dựa trên chu kỳ sản xuất, kinh doanh của khách hàng vay.

Cho vay lưu vụ được áp dụng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, trong khi đó, hai phương thức cho vay còn lại được sử dụng cho hoạt động kinh doanh.

Thông tư 39 định nghĩa cho vay lưu vụ là “việc TCTD thực hiện cho vay đối với khách hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, TCTD và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp”. Như vậy, các bên có thể thỏa thuận [i] thời hạn cho vay tối đa tương ứng với thời gian của hai chu kỳ sản xuất liên tiếp, và [ii] khách hàng vay có thể sử dụng lại dư nợ gốc đã vay trong kỳ hạn trả nợ tiếp theo.

Tương tự, trong trường hợp cho vay quay vòng, TCTD và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá một tháng và khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá ba tháng. Như vậy, về nguyên tắc, vào cuối mỗi kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận, bên vay có thể [i] trả nợ gốc và tiền lãi vay, [ii] trả tiền lãi vay và chuyển nợ gốc sang kỳ hạn trả nợ tiếp theo, hoặc [iii] chuyển cả nợ gốc và tiền lãi vay sang kỳ hạn trả nợ tiếp theo.

Một điều khá đáng tiếc trong phương thức cho vay này là Thông tư 39 giới hạn chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá một tháng trong khi theo thông lệ quốc tế, thời hạn này có thể là một tháng, ba tháng hoặc sáu tháng.

Phương thức cho vay tuần hoàn là phương thức cho vay ngắn hạn cho phép khách hàng, khi đến thời hạn trả nợ, có thể trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của khoản vay với điều kiện [i] tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh; [ii] tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các TCTD; và [iii] trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các TCTD thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.

Quyền chấm dứt cho vay

Trong phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi [overdraft] và cho vay xoay vòng theo chu kỳ sản xuất kinh doanh [revolving credit], pháp luật của nhiều nước như nước Anh cho phép TCTD được quyền chấm dứt cho vay vào bất cứ thời điểm nào trong thời hạn cho vay bằng cách gửi thông báo trước bằng văn bản cho bên vay và khi đó mọi khoản tiền nợ gốc và lãi vay phát sinh cũng như các khoản tiền khác mà TCTD được phép thu theo thỏa thuận vay sẽ mặc nhiên đến hạn trả nợ.

Phần quy định về các phương thức cho vay của Thông tư 39 vẫn bỏ ngỏ vấn đề này. Tuy nhiên nếu áp dụng nguyên tắc chung về chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn nêu tại khoản 1, điều 21 của thông tư này và khoản 1, điều 95, Luật các TCTD thì dường như TCTD không được thực hiện quyền này bởi vì TCTD chỉ có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật hay vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay. Nói cách khác, việc chấm dứt cho vay và thu hồi nợ trước hạn chỉ được thực hiện khi có vi phạm của khách hàng vay hay bên bảo đảm.

//www.thesaigontimes.vn/158983/Tam-phuong-thuc-tiep-can-von-ngan-hang-theo-Thong-tu-39.html

Cho vay là một trong các hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng. Mục đích vay vốn của khách hàng cần hợp pháp, do đó mục đích phục vụ kinh doanh được chấp nhận vay vốn.

Căn cứ pháp lý:

– Luật các tổ chức tín dụng năm 2010

– Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017

– Thông tư 39/2016/TT-NHNN

1.Phương thức cho vay phục vụ kinh doanh

Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay như sau:

– Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.

– Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.

– Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.

– Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.

– Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 [một] năm.

– Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 [một] năm.

– Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 [một] tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 [ba] tháng.

– Cho vay tuần hoàn [rollover]: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:

a] Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của khoản vay;

b] Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;

c] Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng;

d] Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.

2. Thời hạn cho vay phục vụ kinh doanh

– Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và thời hạn hoạt động còn lại của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay.

– Đối với khách hàng là pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của khách hàng; đối với cá nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.

3. Lưu giữ hồ sơ cho vay

– Tổ chức tín dụng lập hồ sơ cho vay, bao gồm:

a] Hồ sơ đề nghị vay vốn;

b] Thỏa thuận cho vay;

c] Báo cáo thực trạng tài chính do khách hàng gửi tổ chức tín dụng trong thời gian vay vốn: Báo cáo tài chính nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và/hoặc báo cáo tài chính đã kiểm toán đối với trường hợp khách hàng phải lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật; báo cáo tình hình tài chính của khách hàng theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng;

d] Hồ sơ liên quan đến bảo đảm tiền vay;

đ] Quyết định cho vay có chữ ký của người có thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua;

e] Những tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến thỏa thuận cho vay do tổ chức tín dụng hướng dẫn.

– Tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ cho vay; thời hạn lưu giữ hồ sơ cho vay thực hiện theo quy định của pháp luật.

>>>Xem thêm Quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay của tổ chức tín dụng

Video liên quan

Chủ Đề