Thông báo tạm ngừng kinh doanh dịch Covid

1. Việc tạm ngừng kinh doanh phải làm thủ tục thông báo

* Đối với doanh nghiệp

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo bằng văn bản ít nhất 03 ngày làm việc.

Cũng theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021 / NĐ-CP, nếu doanh nghiệp muốn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn thông báo thì phải thông báo trước ngày chấm dứt hoạt động ít nhất 03 ngày làm việc. tiếp tục tạm ngừng kinh doanh.

* Đối với hộ kinh doanh

Theo quy định tại Điều 91 Nghị định 01/2021 / NĐ-CP:

Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Như vậy, nếu doanh nghiệp ngừng kinh doanh dưới 30 ngày thì không cần thông báo.

Ngoài ra, trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo thì hộ kinh doanh có văn bản thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 03 ngày làm việc. trước khi tạm ngừng kinh doanh.

2. Thời gian tạm ngừng kinh doanh

* Đối với Doanh nghiệp:

Không quá một năm. Khi hết thời hạn, nếu bạn muốn tạm ngừng kinh doanh trở lại thì phải làm thủ tục thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh. [Khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021 / NĐ-CP]

* Đối với hộ kinh doanh:

Hộ kinh doanh được tạm ngừng kinh doanh vô thời hạn. [Khoản 1 Điều 91 Nghị định 01/2021]

3. Xử phạt hành vi không thông báo tạm ngừng kinh doanh

 

Số tiền phạt

Hình phạt bổ sung

Cơ sở pháp lý

Doanh nghiệp

– Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn cho Cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm, thời hạn tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động kinh doanh: 01-02 triệu đồng.

– Đăng ký tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo tạm ngừng chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh: 01-02 triệu đồng.

Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh [Tạm ngừng kinh doanh trên 01 năm].

Điều 32 Nghị định 50/2016 / NĐ-CP

Kinh doanh hộ gia đình

– Tạm ngừng kinh doanh không báo trước hoặc thông báo không đúng thời hạn [dưới 06 tháng]: 500.000 – 01 triệu đồng.

– Ngừng hoạt động kinh doanh trên 06 tháng liên tục mà không báo trước: 01-02 triệu đồng.

Buộc phải gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

Điều 42 Nghị định 50/2016 / NĐ-CP

4. Tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo với cơ quan thuế

Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 151/2014 / TT-BTC, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh, nghỉ kinh doanh chậm nhất là 02 [hai] ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. tài liệu của người nộp thuế.

Như vậy, việc gửi thông báo đến cơ quan thuế là trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ phải nộp thông báo tạm ngừng kinh doanh.

5. Những lưu ý trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020 / NĐ-CP:

– Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh chưa đủ một tháng, quý, năm dương lịch, năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế theo tháng, quý; hồ sơ quyết toán hàng năm.

– Hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, cơ quan thuế xác định lại hoạt động kinh doanh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

– Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp được cơ quan thuế chấp thuận cho phép sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn thì phải nộp tờ khai thuế và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.

Video liên quan

Chủ Đề