Tội vu khống xử như thế nào
Nội dung tóm tắtTrong xã hội hiện nay, hành vi vu không, bịa đặt thông tin gây tổn hại đến danh dự cũng như lợi ích của người khác diễn ra rất phổ biến. Công ty Luật Thái An chính là địa chỉ tin cậy với nhiều kinh nghiệm trong tư vấn pháp luật hình sự. Với mong muốn góp phần tuyên truyền hậu quả của các hành vi vi phạm pháp luật hình sự, Luật Thái An xin giới thiệu một số quy định của pháp luật liên quan tới tội vu khống.
Show
BẠN HÃY XEM VIDEO NÀY ĐỂ HIỂU VỀ TỘI VU KHỐNG RÕ NHẤT VÀ NHANH NHẤT: Tội vu khống và xác định mức hình phạt 1. Thế nào là tội vu khống ?a. Các biểu hiện của tội vu khốngHành vi tội vu khống có thể thể hiện dưới các hình thức sau đây:
===>>> Xem thêm: Tội đe dọa giết người hình phạt thế nào? b. Phân biệt tội vu khống với tội làm nhục người khácĐiểm khác nhau giữa tội vu khống với tội làm nhục người khác thể hiện ở chỗ: Tội vu khống có hành vi:
Tội làm nhục người khác có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác như: lăng mạ, chửi rủa, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông,…Mục đích hạ thấp nhân cách, danh dự, nhân phẩm của người khác. Hành vi của ‘tội làm nhục’ thường diễn ra trực tiếp và công khai trước nhiều người. Có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình để làm nhục họ” v.v… Cần hiểu rõ sự khác nhau giữa tội vu khống và tội làm nhục người khác – ảnh: Luật Thái Anc. Không bị kết tội vu khống nếu:Một người sẽ không bị kết tội vu khống khi:
Câu hỏi là: “Nói xấu” người khác có vi phạm luật không? Hành vi nói xấu xâm hại đến nhân phẩm uy tín, danh dự của cá nhân người bị nói xấu. Sẽ cấu thành tội vu khống khi đáp ứng đủ dấu hiệu, điều kiện nói trên. Trường hợp không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng, buộc đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại”. 2. Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội vu khốngCơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội vu khống là Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. 3. Khi nào có thể khởi tố tội vu khống?Khác với rất nhiều tội hình sự, đối với ‘tội vu khống’, chỉ có thể khởi tố khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại. 4. Các khung hình phạt chính đối với tội vu khốnga) Phạt tiền từ 10 triệu VNĐ đến 50 triệu VNĐ, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 nămNgười nào phạm tội vu khống như nêu ở mục 1, thì bị phạt tiền từ 10 triệu VNĐ đến 50 triệu VNĐ, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Ngoài các hình phạt chính, tội vu khống còn có hình phạt bổ sung áp dụng cho người phạm tội.b) Phạt tù từ 01 năm đến 03 nămNgười nào phạm tội vu khống mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
===>>> Xem thêm: Tội hành hạ người khác có hình phạt thế nào? c) Phạt tù từ 03 năm đến 07 nămNgười nào phạm tội vu khống mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
5. Hình phạt bổ sung đối với tội vu khốngNgười phạm tội vu khống còn có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây:
===>>> Xem thêm: Tội cố ý gây thương tích hình phạt thế nào? 6. Căn cứ xác đinh hình phạt đối với tội vu khống là gì?Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 156, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. a. Các tình tiết giảm nhẹ tội vu khống:Khi có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ sau đây thì Toà án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhât của khung hình phạt áp dụng nhưng trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật:
… và các trường hợp khác được quy định tại Điều 51 BLHS b. Nếu phạm tội vu khống lần đầu ?Nếu phạm tội lần đầu là người giúp sức, có vai trò không đáng kể, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật. c. Các tình tiết tăng nặng đối với tội vu khống:
… và các tình tiết khác quy định tại Điều 52 BLHS 2015 bổ sung sửa đổi năm 2017 Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An về tội tội vu khống. Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, luật pháp đã có thể thay đổi các quy định liên quan. Gọi ngay đến Tổng đài tư vấn Luật Hình Sự để được tư vấn trực tiếp và chính xác nhất về tất cả các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe và nhân phẩm con người. 7. Dịch vụ luật sư bào chữa hình sự của Luật Thái AnHiến pháp nước ta và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”. Sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa, người phạm tội sẽ được bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. |