Vì sao Hoa Kỳ là nước xuất khẩu nông sản đứng đầu thế giới

BÀI 6. TIẾT 3: THỰC HÀNH HOA KỲ [Có trắc nghiệm và đáp án]

Share

Xem

Lý do ngành nông nghiệp Mỹ đứng hàng đầu thế giới

Nước Mỹ có ngành nông nghiệp tân tiến, hiện đại nhất thế giới. Lao động nông nghiệp chiếm khoảng 1% trong tổng dân số 322 triệu người. Nếu tính dưới góc độ lực lượng lao động thì lao động ngành nông nghiệp của Mỹ chỉ chiếm 0,7% tổng số lực lượng lao động của toàn nước Mỹ. Tính đến thời điểm năm 2014 [với 155.421.000 người].

Diện tích canh tác

Diện tích nước Mỹ là 9,161,923 km2. Trong đó diện tích đất có thể canh tác được chiếm 18,1%. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ, tháng 02/2014. Mỹ có 2,109,363 tổng số nông trại. Trung bình mỗi trại có diện tích 174 héc ta.

Giá trị sản phẩm nông nghiệp Mỹ

Năm 2012, tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp đạt 394.6 tỷ đô la Mỹ. Tăng 33% so với năm 2007. Trong đó giá trị các sản phẩm trồng trọt là 219.6 tỷ đô la. Giá trị sản phẩm chăn nuôi đạt 171.7 tỷ đô la.

Xuất nhập khẩu nông sản Mỹ

Mỹ là nước dẫn đầu thế giới về Xuất nhập khẩu nông sản. Ước tính chiếm 18% thị phần thương mại nông sản của toàn cầu.Từ năm 1960 đến năm 2014, Mỹ luôn thặng dư về thương mai các sản phẩm nông nghiệp, ví dụ như xuất khẩu nông sản năm năm 2014 ước tính đạt 149.5 tỷ đô la, chiếm hơn 10% tổng số kim ngạch xuất khẩu tất cả các mặt hàng và thặng dư mậu dịch nông nghiệp lên đến hơn 38.5 tỷ đô la Mỹ.

Dưới đây là một số lý do giải thích vì sao nước Mỹ có một tỷ lệ nông dân rất nhỏ so với tổng lực lượng lao động. Mà lại có một nền nông nghiệp lớn mạnh như vậy.

1- Chính sách hỗ trợ nông nghiệp của chính phủ Mỹ

Phát đất miễn phí để nông dân định cư lập nghiệp

Các chính sách ủng hộ việc phát triển nông nghiệp của chính phủ Mỹ đã làm nên sự thành công của ngành nông nghiệp Mỹ. Ngay từ thời kỳ đầu, Chính phủ đã ban hành luật đất đai vào năm 1862. Quy định phát không đất đai cho những người đến sống và làm việc trên các mảnh đất trống tại miền Tây nước Mỹ. Tạo điều kiện cho một số nông dân được định cư, lập nghiệp dễ dàng.

Lập cơ quan Dịch vụ phát triển nông nghiệp

Vào năm 1914, Quốc hội Mỹ đã lập ra cơ quan Dịch vụ phát triển nông nghiệp. Cơ quan này tuyển dụng đội ngũ cán bộ để cố vấn cho các hộ nông dân. Từ bước sử dụng phân bón cho đến các khâu sau của quy trình sản xuất nông nghiệp.

Bộ Nông nghiệp đảm nhiệm tiến hành các nghiên cứu mới. Cho ra đời những loại phân bón làm tăng sản lượng hạt. Các loại giống lai cho cây trồng khỏe hơn. Các phương pháp chữa trị nhằm bảo vệ và cứu chữa cây trồng vật nuôi chống được bệnh tật. Và nhiều phương pháp khác kiểm soát các loài vật gây hại.

Thành lập ban nông nghiệp liên bang nhằm bảo đảm sự ổn định kinh tế cho nông dân

Vào năm 1929, tổng thống Herbert Hoover thành lập ban nông nghiệp liên bang nhằm bảo đảm sự ổn định kinh tế cho nông dân. Năm 1933, Tổng thống Franklin D. Roosevelt cho phép thực hiện một hệ thống trợ giá cho nông dân. Một mức giá gần bằng giá lúc thị trường ở điều kiện ổn định bình thường.

Đồng thời, trong khoảng thời gian từ 1933 đến 1996, chính phủ cho nông dân vay tiền canh tác.

Nông dân có quyền trả nợ theo giá quy định trong hợp đồng. Cụ thể là vào những thời điểm sản xuất dư thừa. Nông dân bán sản phẩm cho chính phủ. Còn vào lúc giá nông phẩm cao. Nông dân có quyền bán sản phẩm cho các công ty kinh doanh lương thực để tăng lợi tức.

Ngoài ra, chính phủ còn đề ra chính sách bảo tồn, dưỡng đất dự trữ.

Sự can thiệp với quy mô lớn vào ngành nông nghiệp Mỹ được kéo dài cho đến tận cuối những năm 1990. Sau đó, chính sách trợ giá nông nghiệp chỉ duy trì ở mức thấp. Chính phủ tập trung vào chương trình dự trữ chiến lược, chống thiên tai, bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học. Để phục vụ hiệu quả cho ngành nông nghiệp Mỹ.

Hiện nay, chính phủ đang chú trọng đến xuất khẩu nông sản. Và đặc biệt quan tâm đến tính vững bền của lực lượng lao động nông nghiệp.

Thượng viện vừa thông qua dự luật di dân. Nhằm mục đích bảo đảm có đủ số công nhân cần thiết cho nền nông nghiệp. Đặc biệt là vào mùa gặt hái, chăn nuôi gia súc. Và sản xuất nông phẩm cần thiết cho xuất khẩu. Đạo luật này cũng mở đường cho những người làm việc trong ngành nông nghiệp Mỹ mà chưa có giấy tờ hợp lệ được phép nhập cư vào Mỹ.

Chính nhờ các chính sách hỗ trợ một cách hiệu quả này đã mang lại cho ngành nông nghiệp Mỹ một kết quả tốt đẹp như ngày hôm nay.

2 – Tính tự chủ và sáng kiến của nông dân

Xét trên giác độ lịch sử, nông dân Mỹ được nhìn nhận với tính tự chủ rất cao, cần cù, sáng tạo, kiên nhẫn và đầy nhiệt huyết. Và thời kỳ đầu, những người nông dân này đến Mỹ với bàn tay trắng. Tự làm việc trên những mảnh đất không có giấy tờ sở hữu.

Năm 1790 nông dân Mỹ chiếm 90% dân số. Số lượng nông dân giảm liên tiếp qua thời gian. Đến năm 1920, nông dân Mỹ chiếm 30.8% tổng dân số. Đến năm 1960, họ chiếm 8,3% tổng dân số. Và đến thời điểm năm 2014, ước tính số lượng nông dân Mỹ thực sự hoạt động trên đồng ruộng chỉ chiếm khoảng 1% trong tổng số toàn dân Mỹ.

Những người nông dân này thực hiện vận hành các nông trại nhỏ và vừa được của chính gia đình họ. Hay họ thành lập nên những công ty do chính họ làm chủ. Chiếm tới 95% tổng diện tích đất nông nghiệp được canh tác. 5% còn lại thuộc về các tập đoàn lớn làm chủ.

Nông dân Mỹ sử dụng máy móc rất thành thạo

Họ có trình độ hiểu biết cao về nông nghiệp và kinh tế. Nhiều người có bằng đại học. Họ chú trọng vào việc cải thiện kỹ thuật trồng trọt, kỹ thuật chăn nuôi gia súc. Dẫn đến sản lượng nông nghiệp tăng mạnh. Hình ảnh người nông dân Mỹ ngày nay là hình ảnh của người công nhân nông nghiệp. Họ hay mặc quần jean, áo carô màu. Sống trong những khu vực đầy đủ tiện nghi.

Thu nhập của người làm nghề nông ở Mỹ khá cao

Mức lương trung bình hiện nay của một công nhân nông nghiệp Mỹ là 61.000 đô la/năm. Tính trên hộ gia đình thì thu nhập trung bình của một gia đình nông dân năm 1960 là 4.654 đô la. Đến năm 2012 thì thu nhập trung bình là 108.814 đô la. Tăng 23,38 lần trong thời gian 52 năm.

3 – Áp dụng phương tiện và kỹ thuật hiện đại trong sản xuất nông nghiệp

Sử dụng máy móc thay thế cho sức người và sức súc vật.

Nước Mỹ đặc biệt nhấn mạnh đến việc cơ giới hóa các phương tiện canh tác. Chi phí máy móc chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng chi phí đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.Việc cơ giới hóa máy móc không chỉ đơn thuần là tăng số lượng máy móc trên cánh đồng. Mà còn chú ý đến thực hiện kết hợp các tính năng để tạo ra các máy liên hoàn. Kết hợp máy kéo với máy cày, máy gieo trồng, máy gặt.

Hầu như mọi hoạt động trong sản xuất nông nghiệp đều thực hiện bằng máy móc

Hay các sáng kiến về các loại máy móc có thể canh tác được ở những vùng đất cứng mà sức người khó có thể làm được. Hầu như mọi hoạt động trong sản xuất nông nghiệp đều thực hiện bằng máy móc. Từ làm đất, gieo trồng, bón phân, tưới tiêu đến gặt hái.

Nông dân còn dùng máy bay để phun thuốc trừ sâu. Dùng máy điện toán để theo dõi kết quả thu hoạch. Ngày nay, không có gì lạ khi nhìn thấy những người nông dân lái máy kéo với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ. Gắn kèm theo những máy cày, máy xới và máy gặt có tốc độ nhanh và rất đắt tiền.

Ngày nay, một nông dân Mỹ có thể cung cấp đủ lương thực nuôi 100 người Mỹ và 32 người đang sống tại các nước trên thế giới.

Vào đầu thế kỷ 20, phải có 4 nông dân mới sản xuất nông phẩm đủ nuôi cho 10 người. Ngày nay, một nông dân Mỹ có thể cung cấp đủ lương thực nuôi 100 người Mỹ và 32 người đang sống tại các nước trên thế giới.
Với diện tích đất canh tác rộng lớn. Nên việc áp dụng các phương tiện và kỹ thuật hiện đại trong sản xuất nông nghiệp. Đã khiến cho năng suất lao động tăng mạnh.

Bên cạnh đó, mặc dù có những đợt lũ lụt và hạn hán nhưng nhìn chung lượng nước mưa tương đối đấy đủ. Nước sông và nước ngầm cho phép tưới tiêu tại các tiểu bang thiếu nước. Vùng đất phía Tây thuộc miền Trung nước Mỹ có đất đai canh tác màu mỡ. Chính vì vậy khi đến Mỹ, người ta thường thấy những cánh đồng ngô, đậu nành, lúa mì, cam, cánh đồng cỏ, rộng mênh mông, xanh tươi, bát ngát.

Với những lý do trên, ngành nông nghiệp Mỹ đã đạt được những thành tựu to lớn. Thực sự đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế Mỹ. Với các loại thực phẩm dồi dào với giá rẻ. Tạo thêm công ăn, việc làm cho các ngành chế biến, sản xuất máy móc. Và đặc biệt dịch vụ xuất khẩu nông phẩm đi khắp các nước trên thế giới.

American Plus Group

Tư vấn Mua bán nhà bên Mỹ & Định cư Mỹ - Canada - Châu Âu

Liên hệ: Tầng 18.09, Tòa nhà OT2 - Sài Gòn Royal, 34 - 35 Bến Vân Đồn, Phường 12, Quận 4

Hotline: 091 390 4477 - 094 806 4444

Fanpage: facebook.com/muanhamy.vn

Share this:

  • Click to share on Twitter [Opens in new window]
  • Click to share on Facebook [Opens in new window]
  • Click to share on LinkedIn [Opens in new window]
  • Click to share on Pinterest [Opens in new window]
  • Click to share on WhatsApp [Opens in new window]

Like this:

Like Loading...

Related

Mục lục

  • 1 Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu
    • 1.1 Cây trồng
    • 1.2 Chăn nuôi
  • 2 Việc quản lý trong nông nghiệp
  • 3 Tham khảo

Mục lục

  • 1 Lịch sử
    • 1.1 Thời kỳ thuộc địa và thế kỷ 18
    • 1.2 Thế kỷ 19
    • 1.3 Thế kỷ 20
    • 1.4 Đầu thế kỷ 21
  • 2 Dữ liệu
  • 3 GDP
    • 3.1 Tăng trưởng GDP
  • 4 GDP phân theo ngành
    • 4.1 Tỷ trọng GDP danh nghĩa
  • 5 Lao động
    • 5.1 Thất nghiệp
    • 5.2 Lao động chia theo khu vực
  • 6 Thu nhập và tài sản
    • 6.1 Các thước đo về thu nhập
    • 6.2 Sự bất bình đẳng trong thu nhập
    • 6.3 Giá trị ròng của hộ gia đình và bất bình đẳng giàu nghèo
    • 6.4 Sở hữu nhà ở
    • 6.5 Lợi nhuận và tiền lương [tiền công]
    • 6.6 Nghèo khó
  • 7 Hệ thống chăm sóc sức khoẻ
  • 8 Các ngành kinh tế
  • 9 Năng lượng, vận tải và viễn thông
  • 10 Thương mại quốc tế
  • 11 Tình trạng tài chính
  • 12 Tiền tệ và ngân hàng trung ương
  • 13 Luật pháp và chính phủ
    • 13.1 Quy định pháp lý
    • 13.2 Thuế
    • 13.3 Chi tiêu
    • 13.4 Ngân sách
  • 14 Văn hoá kinh doanh
  • 15 Dịch chuyển về dân số
  • 16 Kinh doanh
  • 17 Đầu tư mạo hiểm
  • 18 Hợp nhất và sáp nhập
  • 19 Nghiên cứu và Phát triển
    • 19.1 Tác động của suy thoái vào chi tiêu nghiên cứu
    • 19.2 Chi tiêu vào nghiên cứu của các công ty, tổ chức
    • 19.3 Chi tiêu vào nghiên cứu ở cấp độ bang
    • 19.4 Chi tiêu vào nghiên cứu của các tập đoàn đa quốc gia
    • 19.5 Xuất khẩu hàng hoá công nghệ cao và bằng sáng chế
  • 20 Những tập đoàn và thị trường danh tiếng
    • 20.1 Danh sách 10 tập đoàn lớn nhất Hoa Kỳ tính theo doanh thu
  • 21 Tài chính
  • 22 Số liệu thống kê
    • 22.1 GDP
    • 22.2 Lao động
    • 22.3 Sản xuất
    • 22.4 Tài sản và thu nhập
    • 22.5 Năng suất lao động
    • 22.6 Bất bình đẳng
    • 22.7 Chi tiêu y tế
    • 22.8 Thuế quan
    • 22.9 Cán cân thương mại
    • 22.10 Lạm phát
    • 22.11 Thuế liên bang
    • 22.12 Chi tiêu chính phủ
    • 22.13 Nợ công
    • 22.14 Thâm hụt ngân sách
  • 23 List of state economies
  • 24 Tham khảo

Lịch sửSửa đổi

Bài chi tiết: Lịch sử Hoa Kỳ

Thời kỳ thuộc địa và thế kỷ 18Sửa đổi

Lịch sử kinh tế Hoa Kỳ bắt đầu từ giai đoạn di dân và định cư của người Anh dọc trên bờ biển phía đông nước Mỹ ngày nay trong thế kỷ 17 và 18. Cuộc di dân và định cư này hình thành nên các thuộc địa của Anh ở Mỹ hay còn được gọi là Mười ba thuộc địa, các thuộc địa này đã dành được độc lập từ tay Đế quốc Anh vào cuối thế kỷ 18 và nhanh chóng phát triển từ nền kinh tế thuộc địa sang nền kinh tế tập trung vào sản xuất nông nghiệp.

Thế kỷ 19Sửa đổi

Công ty sản xuất và chế tạo Washburn và Moen ở Worcester, Massachusetts, 1876

Trong 180 năm, nền kinh tế Mỹ đã phát triển thành một nền kinh tế công nghiệp hoá hợp nhất với quy mô khổng lồ, chiếm tới một phần năm sản lượng nền kinh tế toàn cầu. Kết quả là mức thu nhập GDP bình quân đầu người trước kia thấp hơn nay đã vượt qua Anh Quốc cũng như các quốc gia khác. Nhờ chính sách duy trì mức trả tiền công rất cao giúp nền kinh tế thu hút được hàng triệu người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới.

Trong những thập niên đầu 1800, nước Mỹ chủ yếu canh tác nông nghiệp với hơn 80% dân số làm nông. Hầu hết các lĩnh vực sản xuất mới ở giai đoạn đầu của sơ chế nguyên liệu thô với các sản phẩm từ gỗ, dệt may, làm giầy dép. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đã đóng góp vào tốc độ tăng trưởng và mở rộng kinh tế nhanh chóng trong suốt thế kỷ 19. Những vùng đất rộng lớn trù phú giúp nông dân tiếp tục mở rộng sản xuất canh tác, nhưng các lĩnh vực như sản xuất công nghiệp, dịch vụ, vận tải và lĩnh vực khác cũng đã phát triển với tốc độ cao hơn nhiều. Vì thế mà đến năm 1860 tỷ lệ dân số làm nông nghiệp tại Mỹ đã giảm từ 80% xuống còn xấp xỉ 50%.[62]

Trong thế kỷ 19, những đợt suy thoái kinh tế thường diễn ra tiếp sau các cuộc khủng hoảng tài chính. Cuộc khủng hoảng 1837 nối tiếp sau nó thời kỳ suy thoái 5 năm, với hàng loạt nhà băng đóng cửa và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.[63] Vì những thay đổi lớn của nền kinh tế qua nhiều thế kỷ, mức độ thiệt hại của suy thoái kinh tế trong thời kỳ hiện đại khó lòng so sánh được với những đợt suy thoái trước đây.[64] Thời kỳ suy thoái sau chiến tranh thế giới thứ 2 [WWII] có vẻ ít nặng nề hơn so với trước, nhưng nguyên nhân thì chưa được làm rõ.[65]

Thế kỷ 20Sửa đổi

Giếng dầu ở Los Angeles, California, 1905

Những phát minh và cải tiến kỹ thuật đầu thế kỷ đã mở ra canh cửa cho việc nâng cao mức sống của người dân Mỹ. Nhiều công ty đã tăng trưởng lớn nhờ tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô và sự phát triển của thông tin liên lạc để mở rộng mạng lưới ra khắp quốc gia. Việc tập trung phát triển này đã gây ra những lo ngại về nạn độc quyền sẽ kéo theo sự tăng giá cả hàng hoá và giảm sản lượng, tuy nhiên rất nhiều những công ty này đã thành công trong việc cắt giảm mạnh chi phí và tăng sản lượng dẫn đến giá hàng hoá được tiếp tục giảm xuống. Nhiều tầng lớp công nhân làm thuê đã được hưởng lợi trực tiếp từ những công ty phát triển này, cụ thể là hưởng những mức tiền công cao nhất thế giới.[66]

Hoa Kỳ là nền kinh tế lớn nhất thế giới tính theo GDP từ những năm 1920.[43] Nhiều năm tiếp theo sau cuộc Đại khủng hoảng 1930, khi mà những hậu quả của suy thoái trở nên nghiêm trọng nhất thì chính phủ đã có những hành động nhằm điều chỉnh nền kinh tế, bằng việc tăng chi tiêu chính phủ hoặc cắt giảm thuế nhằm kích thích người dân tăng chi tiêu tiêu dùng, và bằng việc tăng lượng cung tiền, chính phủ cũng thành công trong việc khuyến khích chi tiêu. Những ý tưởng về công cụ tốt nhất nhằm ổn định nền kinh tế đã thay đổi đáng kể từ giữa những năm 1930 và 1980. Từ kế hoạch chính sách mới [New Deal của tổng thống Franklin D. Roosevelt] năm 1933, tới sáng kiến xã hội vĩ đại của tổng thống Lyndon B. Johnson] năm 1960, các nhà làm chính sách đã dựa chủ yếu trên chính sách tài khoá để tác động tới nền kinh tế.

Những chiếc máy bay ném bom Consolidated B-24 Liberator tại Consolidated-Vultee Plant, Fort Worth, Texas, 1943

Trong suốt giai đoạn chiến tranh thế giới của thế kỷ 20, Hoa Kỳ đã có những bước đi khôn ngoan hơn tất cả những quốc gia còn lại khi mà không có cuộc chiến nào của Chiến tranh thế giới thứ nhất [WWI] và một phần nhỏ của Chiến tranh thế giới thứ hai [WWII] xảy ra trên lãnh thổ Mỹ. Trong thời kỳ cao điểm của WWII, gần 40% GDP Hoa Kỳ đóng góp cho chiến tranh. Những quyết định về ngành sản xuất được phục vụ cho mục đích quân sự và gần như tất cả những yếu tố đầu vào được phân bổ cho nỗ lực chiến tranh. Nhiều loại hàng hoá được cố định phân phối, giá và tiền lương được kiểm soát và nhiều loại hàng hoá tiêu dùng lâu bền không còn được sản xuất. Một phần lớn lực lượng lao động được điều động vào quân đội, trả lương giảm một nửa và gần một nửa trong số này trở về với tình trạng bị thương.[67]

Học thuyết kinh tế mới của nhà kinh tế học người Anh John Maynard Keynes đã mang lại cho các chính trị gia vai trò tiên phong định hướng nền kinh tế, khi mà chi tiêu chính phủ và thuế được kiểm soát bởi Tổng thống và Quốc hội. Hiện tượng tăng trưởng nhảy vọt về dân số đã diễn ra trong thời kỳ 1942-1957, có nguyên nhân từ sự trì hoãn hôn nhân và sinh con trong trước đó trong suốt thời kỳ suy thoái kinh tế, tiếp sau là sự thịnh vượng tăng lên, nhu cầu về nhà ở cho các hộ gia đình tại nông thôn [cũng như nhà ở tại thành thị] và sự lạc quan mới về tương lai. Sự tăng nhảy vọt đạt đỉnh vào năm 1957, sau đó tăng chậm lại.[68] Một thời kỳ tăng cao lạm phát, lãi suất và thất nghiệp sau năm 1973 đã làm giảm đi sự tự tin trong việc sử dụng các chính sách tài khoá để điều chỉnh tốc độ chung của nền kinh tế.[69]

Nền kinh tế Hoa Kỳ đã tăng trưởng với tốc độ bình quân 3,8% một năm từ 1946 đến 1973, trong khi mức thu nhập trung bình hộ gia đình tăng 74% [hoặc 2,1% một năm].[70][71]

Đợt suy thoái kinh tế tồi tệ nhất trong những thập kỷ gần đây xảy ra sau khủng hoảng tài chính 2007-08, khi GDP giảm 5% từ mùa xuân 2008 đến mùa xuân 2009. Những đợt suy giảm đáng kể khác xảy ra vào 1957-58, GDP giảm 3,7%; tiếp theo khủng hoảng dầu mỏ 1973, GDP giảm 3,1% từ 1973 đến 1975; và đợt suy thoái 1981-82 GDP giảm 2,9%.[72][73] Những giai đoạn sau có thể kể đến một số đợt suy thoái nhẹ như: suy thoái 1990-91, GDP giảm 1,3%; suy thoái 2001, GDP giảm 0,3%.[73] Xen kẽ với những đợt suy thoái là những giai đoạn tăng trưởng kinh tế. Có thể kể đến những thời kỳ kinh tế tăng trưởng ngoạn mục với tốc độ cao như: giai đoạn 1961-1969, GDP tăng 53% [5,1% một năm]; 1991-2000, GDP tăng 43% [3,8% một năm], và 1982-1990, GDP tăng 37% [4% một năm].[72]

Nhà hàng McDonald's ở Mount Pleasant, Iowa

Trong những năm 1970 và 1980, nhiều người Mỹ tin rằng nền kinh tế Nhật Bản sẽ vượt qua Mỹ, nhưng điều này đã không xảy ra.[74]

Từ những năm 1970, một vài nền kinh tế mới nổi đã bắt đầu thu hẹp khoảng cách với kinh tế Hoa Kỳ. Trong hầu hết các trường hợp, điều này xảy ra có nguyên nhân từ việc dịch chuyển các nhà máy sản xuất vốn trước kia đặt tại Mỹ tới các quốc gia này, nơi việc sản xuất được thực hiện với chi phí thấp hơn, đủ để bảo đảm các chi phí vận chuyển và đem lại lợi nhuận cao hơn. Trong các trường hợp khác, một vài quốc gia đã dần học được cách sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ giống như những loại trước kia chỉ được sản xuất tại Mỹ và một số quốc gia khác. Tăng trưởng về thu nhập thực tế của Hoa Kỳ đã chậm lại.

Đầu thế kỷ 21Sửa đổi

Xem thêm: Đại suy thoái và en:COVID-19 recession

Nền kinh tế Hoa Kỳ đã trải qua cuộc khủng hoảng năm 2001 với sự phục hồi về việc làm chậm chưa từng có khi số lượng việc làm không thể hồi phục về như mức vào tháng 2 năm 2001 cho mãi đến tận tháng 1 năm 2005.[75] Cuộc khủng hoảng này đi kèm với bong bóng bất động sản và bong bóng nợ được cho rằng là đang ngày một nhiều lên bởi tỷ lệ nợ của các hộ gia đình trên GDP đã tăng lên mức kỷ lục từ 70% vào quý 1 năm 2001 lên 99% vào quý 1 năm 2008. Những người muốn sở hữu nhà ở phải đi vay để trả tiền cho những căn nhà đang có nguy cơ rơi vào tình trạng bong bóng làm tăng mức nợ của họ lên trong khi GDP đang tăng trưởng một cách thiếu ổn định. Khi giá nhà ở giảm vào năm 2006, giá trị của các trái phiếu có tài sản thế chấp giảm mạnh khiến tiền gửi tại các hệ thống ngân hàng phi lưu ký đồng loạt bị khách hàng rút ra một cách không có kiểm soát, hiện tượng này hay còn gọi là Đột biến rút tiền gửi, các hệ thống ngân hàng phi lưu ký này thậm chí còn có thời kỳ từng phát triển vượt trội hơn so với các loại hình ngân hàng lưu ký được kiểm soát. Rất nhiều công ty cho vay thế chấp và các ngân hàng phi lưu ký khác [ví dụ: Các ngân hàng đầu tư] thậm chí đã phải đối mặt với cuộc khủng hoảng còn tồi tệ hơn vào giai đoạn 2007-2008 khi mà cuộc khủng hoảng ngân hàng lên đến đỉnh điểm vào năm 2008 đã buộc tập đoàn Lehman Brothers phải tuyên bố phá sản cùng với việc nhiều tổ chức tài chính khác phải kêu gọi sự cứu giúp.[76]

Tổng thống Donald Trump và những nhà lãnh đạo hàng đầu ngành công nghiệp ô tô của Mỹ, 2017

Dưới sự lãnh đạo của Tổng thống Bush[2001-2009] và Obama[2009-2017], các chương trình cứu trợ tài chính và gói kích thích tăng trưởng kinh tế mang tên Keynesian đã được áp dụng thông qua các khoản chi lớn từ ngân sách chính phủ đồng thời Cục Dự trữ Liên Bang duy trì chính sách các khoản vay với lãi suất gần như là không đồng. Các biện pháp kể trên đã khôi phục được nền kinh tế khi mà các hộ gia đình đã gần như trả được hết nợ trong giai đoạn 2009-2012, điều chưa từng xảy ra kể từ năm 1947[77] đã tạo ra một rào cản đáng kể cho tiến trình hồi phục.[76] GDP thực tế tính đến trước năm 2011,[78] giá trị tài sản ròng của các hộ gia đình trước quý 2 năm 2012,[79] bảng lương phi nông nghiệp trước tháng 5 năm 2014[75] và tỷ lệ thất nghiệp trước tháng 9 năm 2015[80] đều đạt được những con số tích cực nhất trong giai đoạn trước khủng hoảng [cuối năm 2007]. Những chỉ tiêu trên tiếp tục đạt được những con số kỷ lục của giai đoạn sau suy thoái ở những ngày sau đó, đánh dầu thời kỳ phục hồi dài thứ 2 trong lịch sử Hoa Kỳ cho đến tháng 4 năm 2018.[81]

Nợ nắm giữ bởi công chúng - 1 chỉ tiêu đo lường nợ quốc gia, đã tăng lên trong suốt thế kỷ 21 từ con số 31% GDP vào năm 2000 lên thành 52% vào năm 2009 và năm 2017 đã đạt mức 77%, khiến Hoa Kỳ trở thành quốc gia có tỷ lệ nợ quốc gia trên GDP cao thứ 43 trong tổng số 207 quốc gia. Sự bất bình đẳng trong thu nhập đạt đỉnh vào năm 2007 và giảm xuống trong thời kỳ Đại khủng hoảng , mặc dù vậy Hoa Kỳ vẫn là quốc gia có sự chênh lệch về thu nhập cao thứ 41 trên tổng số 156 quốc gia vào năm 2017 [74% các quốc gia có phân phối thu nhập bình đẳng hơn Hoa Kỳ].[82]

Dữ liệuSửa đổi

Bảng dưới đây trình bày các chỉ số kinh tế quan trọng của Hoa Kỳ giai đoạn 1980-2019.[83]

Năm GDP danh nghĩa
[tỷ Đô-la Mỹ] GDP bình quân
[Đô-la Mỹ] Tăng trưởng GDP
[thực tế] Tỷ lệ lạm phát
[%] Tỷ lệ thất nghiệp
[%] Ngân sách cân đối
[theo% GDP][84] Nợ chính phủ do công chúng nắm giữ
[theo% GDP][85] Tài khoản vãng lai
balance
[theo% GDP]
2020 [dự báo] 20,934.0 57,589 −3.5% 0.62% 11.1% −n/a% 79.9% −n/a%
2019 21,439.0 64,674 2.2% 1.8% 3.5% −4.6% 78.9% −2.5%
2018 20,611.2 62,869 3.0% 2.4% 3.9% −3.8% 77.8% −2.4%
2017 19,519.4 60,000 2.3% 2.1% 4.4% −3.4% 76.1% −2.3%
2016 18,715.0 57,878 1.7% 1.3% 4.9% −3.1% 76.4% −2.3%
2015 18,224.8 56,770 3.1% 0.1% 5.3% −2.4% 72.5% −2.2%
2014 17,521.3 54,993 2.5% 1.6% 6.2% −2.8% 73.7% −2.1%
2013 16,784.9 52,737 1.8% 1.5% 7.4% −4.0% 72.2% −2.1%
2012 16,155.3 51,404 2.2% 2.1% 8.1% −5.7% 70.3% −2.6%
2011 15,517.9 49,736 1.6% 3.1% 8.9% −7.3% 65.8% −2.9%
2010 14,964.4 48,311 2.6% 1.6% 9.6% −8.6% 60.8% −2.9%
2009 14,418.7 46,909 −2.5% −0.3% 9.3% −9.8% 52.3% −2.6%
2008 14,718.6 48,302 −0.2% 3.8% 5.8% −4.6% 39.4% −4.6%
2007 14,477.6 47,955 1.9% 2.9% 4.6% −0.8% 35.2% −4.9%
2006 13,855.9 46,352 2.9% 3.2% 4.6% −0.1% 35.4% −5.8%
2005 13,093.7 44,218 3.3% 3.4% 5.1% −1.2% 35.8% −5.7%
2004 12,274.9 41,838 3.8% 2.7% 5.5% −2.3% 35.7% −5.1%
2003 11,510.7 39,592 2.8% 2.3% 6.0% −2.8% 34.7% −4.1%
2002 10,977.5 38,114 1.8% 1.6% 5.8% −1.7% 32.7% −4.1%
2001 10,621.9 37,241 1.0% 2.8% 4.7% 1.2% 31.5% −3.7%
2000 10,284.8 36,433 4.1% 3.4% 4.0% 2.3% 33.7% −3.9%
1999 9,660.6 34,602 4.8% 2.2% 4.2% 1.3% 38.3% −3.0%
1998 9,089.2 32,929 4.5% 1.5% 4.5% 0.8% 41.7% −2.4%
1997 8,608.5 31,554 4.4% 2.3% 4.9% −0.2% 44.6% −1.6%
1996 8,100.1 30,047 3.7% 2.9% 5.4% −1.3% 47.0% −1.5%
1995 7,664.1 28,763 2.7% 2.8% 5.6% −2.1% 47.7% −1.5%
1994 7,308.8 27,756 4.0% 2.6% 6.1% −2.8% 47.8% −1.7%
1993 6,878.7 26,442 2.7% 3.0% 6.9% −3.7% 47.9% −1.2%
1992 6,539.3 25,467 3.6% 3.0% 7.5% −4.5% 46.8% −0.8%
1991 6,174.1 24,366 −0.1% 4.2% 6.9% −4.4% 44.1% 0.0%
1990 5,979.6 23,914 1.9% 5.4% 5.6% −3.7% 40.9% −1.3%
1989 5,657.7 22,879 3.7% 4.8% 5.3% −2.7% 39.4% −1.8%
1988 5,252.6 21,442 4.2% 4.1% 5.5% −3.0% 39.9% −2.3%
1987 4,870.2 20,063 3.5% 3.6% 6.2% −3.1% 39.6% −3.3%
1986 4,590.1 19,078 3.5% 1.9% 7.0% −4.8% 38.5% −3.2%
1985 4,346.8 18,232 4.2% 3.5% 7.2% −4.9% 35.3% −2.7%
1984 4,040.7 17,099 7.2% 4.4% 7.5% −4.6% 33.1% −2.3%
1983 3,638.1 15,531 4.6% 3.2% 9.6% −5.7% 32.2% −1.1%
1982 3,345.0 14,410 −1.8% 6.2% 9.7% −3.8% 27.9% −0.2%
1981 3,211.0 13,966 2.6% 10.4% 7.6% −2.5% 25.2% 0.2%
1980 2,862.5 12,575 −0.2% 13.5% 7.2% −2.6% 25.5% 0.1%

Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam

Đỗ Minh

Đánh giá tác giả:

07:28 thứ tư ngày 17/11/2021

Tăng kích thước font chữ Giảm kích thước font chữ In bài viết Gửi bài viết

Thời điểm thuận lợi xuất khẩu nông, thủy sản sang Trung Quốc

[HNM] - Theo Bộ NN& PTNT, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 10 tháng đầu năm 2021 đạt gần 38,75 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nhiều nhóm ngành hàng xuất khẩu tăng như: Nông sản chính đạt gần 17,4 tỷ USD, tăng 12,7%; lâm sản chính đạt khoảng 12,8 tỷ USD, tăng 22,3%; thủy sản đạt gần 6,9 tỷ USD, giảm 0,8%; chăn nuôi ước đạt 359 triệu USD, tăng 6,1%...

Hiện nay, Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam. 10 tháng qua, xuất khẩu nông sản sang thị trường này đạt trên 10,8 tỷ USD, chiếm 27,9% thị phần; kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ chiếm 68,4% tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam. Đứng thứ hai là thị trường Trung Quốc với gần 7,5 tỷ USD, chiếm 19,3% thị phần, riêng kim ngạch xuất khẩu nhóm rau quả chiếm 23,4%. Thứ ba là thị trường Nhật Bản với giá trị xuất khẩu đạt trên 2,6 tỷ USD, chiếm 6,8%...

Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam Đóng Tự trình chiếu Dừng trình chiếu

Tin liên quan Thời điểm thuận lợi xuất khẩu nông, thủy sản sang Trung Quốc

[HNMO] - Ngày 11-11, Bộ Ngoại giaophối hợpBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức Tọa đàm “Thúc đẩy xuất …

Chia sẻ Facebook Chia sẻ Google Plus Chia sẻ Twitter Chia sẻ Zalo Tới khu vực bình luận In bài viết Gửi bài viết

Từ khóa: xuất khẩu nông sản thị trường Hoa Kỳ đạt gần 38 75 tỷ USD

Lý thuyết Liên bang Nga [Phần 1 - Tự nhiên, dân cư và xã hội] Địa lí 11

I. Vị trí địa lý và lãnh thổ

Vị trí địa lí

- Nằm ở 2 châu lục Á – Âu.

- Giáp 14 nước ở phía nam và tây - tây nam.

- Phía bắc, phía đông, phía tây và tây nam đều giáp biển, đại dương.

Lãnh thổ

- Diện tích rộng nhất thế giới, gồm đồng bằng Đông Âu và toàn bộ Bắc Á.

- Đất nước trải dài trên 11 múi giờ.

- Tỉnh Ca-li-nin-grát biệt lập phía tây.

II. Điều kiện tự nhiên

1. Địa hình

Địa hình Liên Bang Nga cao ở phía đông, thấp dần về phía Tây. Dòng sông Ê-nít-xây chia LBN thành 2 phần rõ rệt.

- Phía Tây:

+ Đại bộ phận là đồng bằng: đồng bằng Đông Âu, đồng bằng Xibia và vùng trũng.

+ Đồng bằng Đông Âu tương đối cao, xen nhiều đồi thấp, đất màu mỡ.

+ Dãy núi già U-ran [ranh giới tự nhiên giữa 2 châu lục Á – Âu].

- Phía Đông:

+ Núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn: cao nguyên Trung Xi-bia…

+ Đồng bằng ở phía Bắc.

=> Địa hình cao ở phía Đông, thấp dần về phía Tây =>Sự phân hóa về thiên nhiên và khí hậu.

2. Khí hậu

Phần lớn lãnh thổ nằm ở vành đai khí hậu ôn đới.

- Phía Tây: Khí hậu ôn hòa hơn.

- Phía bắc khí hậu cận cực.

- Phía nam khí hậu cận nhiệt.

3. Sông ngòi

Liên bang Nga có nhiều sông, hồ lớn có giá trị về nhiều mặt, chủ yếu là về thủy điện [trữ năng thủy điện là 320 triệu kW] tập trung chủ yếu trên sông Ê-nít-xây, Ôbi, Lê-na. Ngoài ra còn tạo điều kiện phát triển về nông nghiệp và thủy hải sản.

- Phía Tây:

+ Sông Von-ga chảy qua đồng bằng Đông Âu, được coi là 1 trong những biểu tượng của nước Nga.

+ Sông Obi chảy qua đồng bằng Tây Xi-bia.

- Phía Đông:

+ Sông Lê-na chảy qua cao nguyên Trung Xi-bia.

+ Hồ Bai-can là hồ nước ngọt sâu nhất thế giới. Ngoài ra còn có nhiều hồ nhân tạo và tự nhiên khác.

4. Đất đai

- Phía Tây:

+ Phía bắc đồng bằng Tây Xi-bia chủ yếu là đầm lầy, nông nghiệp chỉ phát triển ở dải đất miền Nam.

+ Ở đồng bằng Đông Âu đất đai màu mỡ, thuận lợi cho việc trồng cây nông nghiệp, cây lương thực, thực phẩm và chăn nuôi.

- Phía Đông: Đất đai nghèo dinh dưỡng, không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

5. Khoáng sản

- Phía Tây:

+ Tập trung chủ yếu ở đồng bằng Tây Xi-bia, đặc biệt là dầu mỏ, khí tự nhiên.

+ Than, dầu, quặng sắt, kim loại màu... ở dãy núi U-ran.

- Phía Đông:

+ Tập trung nhiều khoáng sản như than, vàng, kim cương, sắt, dầu khí,...

+ Liên bang Nga có trữ lượng quặng, khí tự nhiên đứng đầu thế giới, nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú.

=> Thuận lợi trong công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.

6. Rừng

ưLiên bang Nga là nơi có diện tích rừng đứng đầu thế giới [886 triệu ha, trong đó rừng có thể khai thác là 764 triệu ha], chủ yếu là rừng lá kim.

- Phía Tây: Thảo nguyên và rừng lá kim.

- Phía Đông: Rừng lá kim.

III. Dân cư và xã hội

1. Dân cư

- LBN là nước đông dân, thứ 8 thế giới nhưng mật độ thấp.

- Tốc độ gia tăng giảm do di cư.

- Nhiều dân tộc > 100 dân tộc, chủ yếu là người Nga 80% dân số.

- Dân cư tập trung chủ yếu ở các thành phố, chủ yếu là các thành phố nhỏ và trung bình, các thành phố vệ tinh.

2. Xã hội

- LBN Có tiềm lực lớn về khoa học và văn hóa, nhiều trường đại học danh tiếng. LBN cũng là quốc gia đứng đầu thế giới về các ngành khoa học cơ bản.

- Người dân Nga có trình độ học vấn cao.

=> Thuận lợi cho việc tiếp thu thành tựu khoa học, kĩ thuật của thế giới và thu hút đầu tư nước ngoài.

  • Quan sát hình 8.1, hãy cho biết LB Nga giáp với những quốc gia và đại dương nào?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 62 SGK Địa lí 11

  • Tài nguyên khoáng sản của LB Nga thuận lợi để phát triển sản xuất những ngành công nghiệp nào?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 63 SGK Địa lí 11

  • Dựa vào bảng 8.2 và hình 8.3, hãy nhận xét sự thay đổi dân số của LB Nga và nêu hậu quả của sự thay đổi đó.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 64 SGK Địa lí 11

  • Dựa vào hình 8.4, hãy cho biết sự phân bố dân cư LB Nga. Sự phân đó có thuận lợi và khó khăn gì với sự phát triển kinh tế?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 64 SGK Địa lí 11

  • Bài 1 trang 66 SGK Địa lí 11

    Phân tích những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển kinh tế của LB Nga?

  • Điều kiện tự nhiên của Trung Quốc

    Sự đa dạng của tự nhiên Trung Quốc được thể hiện qua sự khác biệt giữa miền Đông và miền Tây.

  • Cho bảng số liệu: Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện giá trị xuất khẩu, nhập khẩu của Nhật Bản qua các năm.

    Giải bài tập 1 trang 84 SGK Địa lí 11

  • Vị trí địa lí và lãnh thổ - Liên bang Nga

    LB Nga có diện tích lớn nhất thế giới, nằm ở cả hai châu lục Á, Âu. Lãnh thổ trải dài trên phần lớn đồng bằng Đông Âu và toàn bộ phần Bắc Á.

  • Điều kiện tự nhiên của Nhật Bản

    Quần đảo Nhật Bản nằm ở Đông Á, trải ra theo một vòng cung dài khoảng 3800 km trên Thái Bình Dương, gồm 4 đảo lớn : Hô-cai-đô, Hôn-su [chiếm 61% tổng diện tích], Xi-cô-cư, Kiu-xiu và hàng nghìn đảo nhỏ.

Video liên quan

Chủ Đề