Vương nợ là gì

Tiết 37Đọc văn:TỎ LÒNG- Phạm Ngũ LãoNgày soạn:Ngày giảng:A. MỤC TIÊU BÀI HỌCGiúp học sinh:1. Kiến thức:- Vẻ đẹp con người thời Trần với tầm vóc, tư thế, lí tưởng cao cả, vẻ đẹp của thờiđại với khí thế hào hùng, tinh thần quyết chiến quyết thắng.-Hình ảnh kì vĩ, ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu cảm2. Kỹ năng:Kỹ năng đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại3. Thái độ, tình cảm: Bồi đắp tình yêu văn học, tình yêu, trách nhiệm với đất nước,ý thức tu dưỡng, phấn đấu của bản thân.B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN- Giáo án, TLTK, Tranh ảnh minh họa về vẻ đẹp con người, kháng chiến thời Trần, vềbài thơ, máy chiếu,..C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC1. Ổn định tổ chức:- Kiểm diện học sinh.2. Kiểm tra bài cũ:Câu hỏi: được thể hiện như thế nào trong văn học trung đại?Đáp án:- Là nội dung lớn và xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của văn học trung đại.[1đ]- Biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước+ Gắn liền với tư tưởng trung quân ái quốc. [1đ]+ Tinh thần quyết chiến, quyết thắng chống ngoại xâm, ý thức độc lập tựdo, tự cường, tự hào dân tộc. [1đ]+ Xót xa bi tráng trước cảnh nhà tan, nước mất.[1đ]+ Thái độ, trách nhiệm khi xây dựng đất nước trong thời bình.[1đ]+ Biết ơn ca ngợi những con người hy sinh vì đất nước.[1đ]+ Tình yêu thiên nhiên đất nước.[1đ]+ Tự hào truyền thống.[1đ]Học sinh nêu được hết các ý: 8 điểmTrả lời được câu hỏi thêm: 1 điểmSoạn bài và có tinh thần xung phong: 1 điểm3. Bài mới:Người ta kể lại rằng giặc Nguyên Mông kéo quân sang xâm lược nước ta. Thế của chúngrất mạnh, vua Trần phái quan lại trong triều đình đi tìm người tài giỏi đánh giặc cứunước. Trên đường đi tới làng Phù Ủng, huyện Đường Hào nay là huyện Ân Thi, tỉnhHưng yên, quan quân nhà vua gặp một người thanh niên đan sọt giữa đường. Quân línhquát, người yấy không nói gì cũng không chạy chỗ, khi quân lính đâm giáo vào đùi,người ấy không hề kêu, không hề nhúc nhích. Mọi người biết đó là người có chí khí. Khiđuợc hỏi tại sao không tránh và bị đâm không phản ứng gì người ấy thưa vìa đang mảinghĩ cách đánh giặc Nguyên. Theo các em người đó là ai?GV dẫn : người ấy chính là Phạm Ngũ Lão một trong những vị tướng lĩnh rất tài ba củaquân đội nhà Trần và hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài thơ Tỏ lòng của PNL đểhiểu hơn lí tưởng cao cả và khí phách anh hùng của tác giả - một vị tướng giỏi thời Trần.Hoạt động của Giáo viên và Học sinhHoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả,bài thơ[Phương pháp: Thảo luận chung cả lớp]Thao tác1: Em hãy nêu những nét kháiquát nhất về tác giả PNL.- 1,2 HS nêu tóm tắt. GV chốt lại nội dungcơ bảnThao tác 2: HD HS tìm hiểu những nétkhái quát nhất về bài thơNội dung cần đạtI. TÌM HIỂU CHUNG1. Tác giả.Phạm Ngũ Lão [1255-1320]- Người làng Phù Ủng, huyện Đường Hàonay là Ân Thi, Hưng Yên.- Là môn khách sau là con rể của HưngĐạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.- Có nhiều công lao trong cuộc khángchiến chống quân Nguyên – Mông.- Là người văn võ toàn tài.- Tác phẩm còn lại hai bài thơ: Tỏ long vàViếng thượng quốc công Hưng Đạo đạivương.2. Bài thơThảo luận chung cả lớp- GV: Nêu yêu cầu đọc và gọi học sinhđọc diễn cảm bài thơ :+ Đọc với giọng hùng tráng, chậm rãi,theo cách ngắt nhịp 4/3.+ Đọc cả bản phiên âm, dịch nghĩa vàdịch thơ.- HS: Đọc diễn cảm.- GV: Nhận xét cách đọc của học sinh.- GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhan đềchữ Hán của bài thơ: Theo em hiểu “Thuậthoài” ở đây có nghĩa là gì?- HS: Trả lời.- GV chốt lại:+ Thuật: Bày tỏ ra.+ Hoài: Nỗi lòng, tấm lòng. “Thuật hoài”: Bày tỏ nỗi lòng củamình.- GV HD HS tìm hiểu h/c sáng tác bài thơa. Hoàn cảnh sáng tácPNL viết bài thơ này vào khoảng 1284 khicuộc k/c chông quân Nguyên – Mông lần 2đến rất gần.b.Thể thơ và bố cục:- GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu thể thơvà bố cục của bài thơ:- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật- GV: Bài thơ được viết theo thể loại gì?chữ Hán.- HS: Trả lời.- GV nói thêm: Bản dịch của bài thơ nàycũng theo thể thơ ấy.- Bố cục:- GV: Em thử nêu bố cục của bài thơ?+ Hai câu đầu: Vẻ đẹp hào hùng của- HS: Trả lời.con người thời Trần.- GV khẳng định đây là cách phân chia+ Hai câu sau: Vẻ đẹp tâm hồn, nhântheo bố cục tiền giải – hậu giải.cách, lí tưởng của tác giả.* HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn học sinhtìm hiểu văn bản bài thơ.II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:[Phương pháp: Thảo luận chung cả lớpcũng có thể chia nhóm thảo luận theo bố1. Hình tượng con người thời Trần:cục văn bản]- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìmhiểu Hình tượng con người thời Trần- GV: Gọi học sinh đọc lại hai câu thơ đầucả phần phiên âm và dịch nghĩa, dịch thơ?- HS: Đọc diễn cảm.- GV Định hướng cho học sinh tìm hiểucâu thơ thứ nhất.- GV: Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ“Hoành sóc” trong câu thơ đầu tiên?- HS: Phát biểu.- GV: So với phần nguyên tác, người dịchthơ đã dịch như thế nào về nghĩa của từ“Hoành sóc”?- HS: Phát biểu.- GV: Chốt lại: Cách dịch thơ chưa hoàn toàn chuẩnxác: “Hoành sóc” không phải là múa giáomà là cầm ngang ngọn giáo, cắp ngangngọn giáo.- GV: Từ “Hoành sóc” này gợi cho tahình dung được hình ảnh của người trángsĩ với tư thế như thế nào?- HS: Phát biểu.- GV nói thêm: Tư thế này đã bị giảm đikhi dịch sang thơ là “múa giáo”.- GV: Còn từ “giang san” có nghĩa là gì?Cụm từ này gợi cho người đọc hình dungra một không gian như thế nào?- HS: Phát biểu.- GV: Còn cụm từ “kháp kỉ thu” có nghĩalà gì? Cụm từ này cho ta biết được điều gì?- HS: Trả lời.- “Hoành sóc giang san kháp kỉ thu”[Múa giáo non sông trải mấy thu]+ Hoành sóc: cầm ngang ngọn giáotrấn giữ biên cương. vẽ lên tư thế hiên ngang,lẫm liệt củangười tráng sĩ.+ Giang san: đất nước, non sông không gian rộng lớn, kì vĩ, có tầm vócvũ trụ.+ Kháp kỉ thu: đã trải qua mấy mùa thu,mấy năm rồi là thời gian chiến đấu bảo vệ đất nước,bất chấp mọi hiểm nguy.- GV: Như vậy, trong một không gian và Tư thế, tầm vóc hiên ngang – hào hùngthời gian kì vĩ như thế, hình ảnh của ngườivà có hành động lớn lao, kì vĩ.tráng sĩ hiện lên với tư thế và hành độngnhư thế nào?- HS: Phát biểu.- GV: Trình bày dụng cụ trực quan:Hình ảnh người tráng sĩ thời Trần.- HS: Xem tranh.- GV nói thêm:+ Không gian và thời gian ở đây rất rộnglớn. Lồng vào không gian và thời gian nàylà hình ảnh của một con người dũng mãnhđang xông xáo, luôn ở tư thế sẵn sàng, bấtchấp mọi hiểm nguy gian nan để chiến đấubảo vệ non sông đất nước.+ Đó chính là một tư thế hiên ngang,hào hùng, mang tầm vóc của vũ trụ.- GV chuyển ý:+ Nhưng điều mà câu thơ muốn nóikhông dừng lại ở đó. Câu thơ còn ẩn chứamột niềm tự hào của tác giả về trọng tráchmà mình được đảm nhiệm; tự hào về tư thếhiên ngang, lẫm liệt của những tướng lĩnhvà quân lính thời Trần.+ Niềm tự hào đó còn được thể hiện ởcâu thơ thứ hai.- GV: “Tam quân” ở đây có nghĩa là gì?- HS: Trả lời.- GV: Chốt lại:- “Tam quân tì hổ khí thôn Ngưu.”[Ba quân thế mạnh nuốt trôi trâu]+ Tam quân: nghĩa hẹp: ba đạo quân [tiềnquân, trung quân, hậu quân]- GV: Theo em, hình ảnh này còn mang ý nghĩa rộng: chỉ toàn thể quân dânnghĩa tượng trưng nào khác?thời Trần.- HS: Trả lời. tượng trưng cho sức mạnh của dân tộc.+ Thủ pháp so sánh, ẩn dụ – “tì hổ”:- GV: Sức mạnh này đã được tác giả cụ thể sức mạnh như hổ báohóa bằng biện pháp nghệ thuật gì?- HS: Trả lời. làm nổi bật khí thế dũng mãnh, hào- GV: Thủ pháp so sánh này có hiệu quảgì?- HS: Trả lời.- GV: Khí thế đó còn được thể hiện nhưthế nào? Qua thủ pháp nghệ thuật gì?- HS: Trả lời.- GV: Ngoài cách hiểu này ta còn có cáchhiểu nào khác?- HS: Còn có cách hiểu – khí thế hùngdũng nuốt trôi cả trâu.- GV: Theo em, trong hai cách hiểu trên,cách hiểu nào là hay hơn, có tính thẩm mĩhơn?- HS: Cách hiểu thứ hai là hay hơn và cótính thẩm mĩ hơn.- GV nói thêm:+ Hiểu như lời dịch thơ cũng không sai.Ba quân có sức mạnh tựa như hổ báo, nuốttrôi cả trâu. Song cách hiểu này không tạora được tính thẩm mĩ của thơ.+ Ở đây ta nên hiểu: Ba quân có sứcmạnh tựa như hổ báo, sức mạnh xungthiên, bốc lên tận trời, làm mờ cả saoNgưu. Hiểu như thế vừa mạnh mẽ vừa giàuyếu tố thẩm mĩ cho thơ.- GV: Từ cách hiểu đó, em hãy nêu nhậnxét của mình về khí thế và sức mạnh củaquân đội nhà Trần?- HS: Nhận xét.- GV: Tiểu kết.- GV khẳng định thêm:Tóm lại, chính những con người với tưthế hào hùng, hiên ngang, có tinh thầnquyết chiến, quyết thắng [mà câu thơđầu đã thể hiện] đã làm nổi bật được sứcmạnh vật chất và cả tinh thần của dântộc ta. Đó cũng chính là niềm tự hào củacả dân tộc chúng ta.hùng của quân đội nhà Trần.+ Thủ pháp phóng đại – “khí thôn Ngưu”:khí thế hùng dũng át cả sao Ngưu. khí thế, sức mạnh làm lay chuyển cả đấttrời. Câu thơ làm nổi bật được sức mạnh,“Hào khí Đông A” của dân tộc và niềm tựhào của tác giả.- GV chuyển ý:Nếu như ở hai câu thơ đầu, Phạm NgũLão bày tỏ niềm tự hào về hình ảnh hàohùng của dân tộc, thì đến hai câu thơ cuối,ông bày tỏ trực tiếp những điều trăn trở sâukín trong lòng mình.- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểunỗi lòng của tác giả.- GV: Gọi học sinh đọc diễn cảm hai câuthơ cuối?- HS: Đọc diễn cảm.- GV định hướng cho học sinh tìm hiểucâu thơ thứ ba.- GV: Em hiểu thế nào về hai cụm từ“công danh nam tử” và “công danh trái”?GD Kỹ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, 2. Vẻ đẹp nhân cách của tác giả:ý tưởng lí tưởng, chí hướng, khát vọnglập công vì đất nước của bậc quân tử xưavà của tác giả- “Nam nhi vị liễu công danh trái”- HS: Nêu lên cách hiểu của mình:[Công danh nam tử còn vương nợ]+ “công danh nam tử”: sự nghiệp và+ “công danh trái”: món nợ côngcông danh của kẻ làm trai.danh, sự nghiệp của kẻ làm trai [công+ “công danh trái”: món nợ công danh danh nam tử].sự nghiệp."Công danh trái " Trái : Nghĩa là nợ ,nhưng đồng thời là từ chữ Trách mà ra-> Câu thơ còn thể hiện tinh thần gánhvác trọng trách , ý thức trách nhiệm tolớn của PNL với giang sơn xã tắc công danh và sự nghiệp được coi là mónnợ đời cần phải trả của kẻ làm trai- GV: Chốt lại ý thứ hai.+ Nam nhi vị liễu: chưa trả xong món nợ- GV: Như vậy, theo em, ở đây Phạm Ngũ công danh của kẻ làm trai.Lão có quan niệm như thế nào về hai chữ“công danh”? khát vọng lập công, lập danh để giúp- HS: Trả lời.nước, giúp đời. Tác giả cho rằng mình chưa trả xongmón nợ công danh nên trăn trở và băn- GV giải thích thêm:khoăn.+ Đây cũng là quan niệm của kẻ nam nhitrong xã hội trung đại. Người ta quan niệmrằng: Người đàn ông sinh ra là có món nợtang bồng [tang: dâu, bồng: cỏ bồng; tanghồ bồng thỉ: cung bằng cành cây dâu, tênbằng cỏ bồng].Ngày xưa, hễ sinh ra con trai, người tadùng cung tên ấy bắn ra sáu phương, ngụ ýlà sau này đứa con trai đó sẽ tung hoànhgiữa trời cao đất rộng, lập được côngdanh.+ Chỉ ai trả được món nợ ấy mới xứngđáng là “nam tử”.Ở đây, Phạm Ngũ Lão cũng đang bày tỏcái chí đó của mình.- GV: Quan niệm này cũng được một nhàthơ khác nhắc đến. Đó là nhà thơ nào? Haicâu thơ đó là gì?- HS: trả lời:Đó là nhà thơ Nguyễn Công Trứ - trongbài thơ “Chí nam nhi”:“Làm trai đứng ở trong trời đất,Phải có danh gì với núi sông”- GV: Theo em hiểu, cụm từ “nam nhi vịliễu” ở đây cho ta biết điều gì?- HS: Trả lời.- GV: Cụm từ này cũng đã bày tỏ khátvọng gì của Phạm Ngũ Lão?- HS: Phát biểu.- GV tiểu kết.- GV giải thích thêm :+ Như vậy, món nợ công danh hay là chílàm trai theo quan niệm của Phạm NgũLão ở đây có tác dụng tích cực.+ Nó thôi thúc, cổ vũ cho con người từbỏ lối sống tầm thường, ích kỉ để sẵng sànghi sinh, chiến đấu cho sự nghiệp chung củadân tộc.- GV chuyển ý:Từ suy nghĩ về cái nợ đó, trong tâm trạngcủa Phạm Ngũ Lão nảy sinh một nỗi“thẹn”.- GV: Vũ Hầu ở đây là ai mà tác giả lạicảm thấy thẹn khi nghe dân gian nhắc đến?- HS: Trả lời theo chú thích của sách giáokhoa.- GV: Trình bày dụng cụ trực quan:Hình ảnh của Khổng Minh.- GV giải thớch thờm về Khổng Minh: [PNLão được TQ Tuấn tin dùng một lòng tậntrung báo quốc giống GCL được Lưu HữuĐức Mới ra giúp đời- “Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu”[Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu]+ Vũ Hầu: Khổng Minh Gia Cát Lượng+ Gia Cát Lượng là người tài năng xuấtchúng và trung thành.Ông đã lập những đời Hán, nổi tiếng tài đức, có công lớnmưu kế tài giỏi để giúp cho Lưu Bị lập nên giúp Lưu Bị lập nên giang sơn.nhà Thục, đánh bại tên tướng gian hùng làTào Tháo.+ Một trong các mưu kế của KhổngMinh còn lưu truyền lại cho đến ngày naylà chuyện ông dùng “kế hỏa công”. Tức làcho quân lính bắn từ xa những mũi tên cótẩm dầu để đốt cháy những chiến thuyềnlớn của Tào Tháo, khiến cho Tào Tháo tổnthất nặng nề mà phải lui quân.+ Ngoài ra, ông cũng có những cách đểtập luyện cho quân lính bắn những mũi tênđi rất xa.- GV: Như vậy, khi so sánh mình vớiKhổng Minh, tại sao Phạm Ngũ Lão cảmthấy hổ thẹn?- HS: Trả lời.+ Nỗi thẹn : vì chưa có tài mưu lược lớn như Vũ- GV: Nỗi thẹn này cho ta thấy được nhânHầu Gia Cát Lượng để cống hiến cho đấtcách gì của Phạm Ngũ Lão?nước.- HS: Phát biểu. mang nhân cách cao cả: có khát vọng- GV: Như vậy, qua hai thơ này, Phạmvà có ý thức trách nhiệm đối với đất nước.Ngũ lão bày tỏ khát vọng gì của mình?- HS: Trả lời.- GV khẳng định lại: Khát vọng phụng sự đất nước và lậpĐây cũng là cái chí, cái tâm của người công báo quốc.anh hùng mà Phạm Ngũ Lão luôn luôn đeođuổi và quyết tâm thực hiện bằng được.- GV: Tổng kết lại nội dung bốn câu thơ:Như vậy ta thấy nếu như ở hai câu thơđầu, Phạm Ngũ Lão “tỏ lòng” một cáchgián tiếp về sự tự hào và tin tưởng của nìnhvào sức mạnh của dân tộc, thì ở hai câu thơsau, ông “tỏ lòng” một cách trực tiếp về ýthức phụng đất nước, ý thức trách nhiệmtrước tổ quốc và nỗi thẹn rất cao cả củamình.HOẠT ĐỘNG 3 : HD HS tổng kết bài học- GV: Bài thơ có đặc điểm nổi bật gì về III. TỔNG KẾT:mặt nghệ thuật?1. Nghệ thuật:- HS: Trả lời.- Ngôn ngữ hàm súc, cô đọng;- GV khẳng định thêm:- Hình ảnh hoành tráng, giàu sức biểu+ Bài thơ đạt tới độ súc tích cao: chỉ có 4 cảm, có tính sử thi.câu, mỗi câu 7 chữ nhưng diễn tả rất đầyđủ và ấn tượng về cái chí, cái tâm của mộtngười anh hùng.+ Ngoài ra, bài thơ còn có những hìnhảnh mang đậm chất sử thi: Con người xuất hiện với tư thế kì vĩ; Không gian kì vĩ, bao la; Thời gian cũng kì vĩ, bao la;- Thao tác 2:- GV: Còn về mặt nội dung, bài thơ thểhiện điều gì?- HS: Dựa vào phần ghi nhớ của sách giáokhoa để trả lời.- Nghệ thuật diễn tả cảm xúc của tác giảtrong bài thơ có những đặc điểm gì? Vì sao2. Nội dung:nói bài thơ có vẻ đẹp của một tâm hồnmang lý tưởng- HS: Phát biểu tự do.Giao tiếp, trình bày suy nghĩ/ý tưởng về lítưởng, chí hướng, khát vọng lập công vìđất nước của bậc quân tử xưa, từ đó liênhệ với bản thân để xác định con đườnglập thân, lập nghiệp của mỗi người.3. Luyện tập+ Học xong bài thơ này, em có ấn tượng gì về vẻ đẹp của con người thời Trần?+ ?Tìm hiểu lí tưởng của người xưa qua bài "Tỏ lòng" và bài "Nợ nam nhi" của NguyễnCông Trứ? [thảo luận nhúm]Tỏ lòngNợ nam nhiMúa giáo non sông trải mấyTang bồng hổ thỉ nam nhi tráithâuCái công danh là cái nợ nầnBa quân khí mạnh nuốt trôiNặng nề thay đôi chữ quân thântrâuĐạo vi tử vi thần đâu có nhẹCông danh nam tử còn vơngCũng rắp điền viên vui thú vịnợTrót đem thân thế hẹn tang bồngLuống thẹn tai nghe chuyệnXếp bút nghiên theo việc kiếm cungVũ HầuHết hai chữ trung chinh báo quốcMột mình để vì dân vì nớcTúi kinh luân từ trớc để nghìn sauHơn nhau một tiếng công hầu.Cả hai bài thơ đều nói về lí tưởng của kẻ làm trai.- Ở bài thơ “Tỏ lòng”, Phạm Ngũ Lão thể hiện.+ Chí nam nhi xông xáo tung hoành, đánh đông dẹp bắc góp phần bảo vệ đất nước.+ Tự hào về sức mạnh và tin tưởng ở ba quân.+ Khát vọng vơn lên hơn nữa để trả nợ cho đất nước.+ Nghĩ mà hổ thẹn vì cha làm được như Vũ Hầu [Gia Cát Lượng].- Ở bài thơ “Nợ nam nhi”, Nguyễn Công Trứ thể hiện:+ Chí nam nhi tung hoành giữa trời cao đất rộng+ Có trách nhiệm với vua và cha mẹ+ Hoàn thành xứ mạng của đạo làm con, làm bề tôi.+ Xếp bút nghiên theo việc kiếm cung thực hiện lí tưởng.+ Trọn vẹn trung thành với Tổ quốc để được phong tước hầu.Phạm Ngũ Lão và Nguyễn Công Trứ đều là những người đạt được công danh, đáng hâmmộ4. Vận dụng- Thế hệ trẻ học được điều gì về lí tưởng sống, ý thức trách nhiệm với cộng đồng, dântộc qua bài thơ này [Tại lớp]?- Từ bài thơ Tỏ lòng hãy viết bài văn trình bày nhận thức của mình về vấn đề lí tưởngcủa thanh niên hiện nay [về nhà].

Video liên quan

Chủ Đề