Các nguyên nhân gây ngất

Suy giảm cung lượng tim

Bệnh lý van tim: Hẹp van động mạch chủ Hẹp van động mạch chủ Hẹp van động mạch chủ (HC), cản trở lưu lượng máu từ tâm thất trái tới động mạch chủ lên trong suốt thì tâm thu. Nguyên nhân bao gồm van động mạch chủ bẩm sinh có hai lá van, thoái hóa vôi hóa... đọc thêm

Các nguyên nhân gây ngất
, hẹp van hai lá Hẹp hai lá Hẹp hai lá (HHL) cản trở lưu lượng máu từ tâm nhĩ trái tới tâm thất trái. (Hầu như) nguyên nhân không thay đổi là thấp tim. Các biến chứng thường gặp là tăng áp phổi, rung nhĩ, và huyết khối... đọc thêm , tứ chứng Fallot Tứ chứng Fallot Tứ chứng Fallot bao gồm 4 đặc điểm: thông liên thất lớn, tắc nghẽn đường ra thất phải, hẹp van xung động, phì đại thất phải và động mạch chủ đè lên. Triệu chứng bao gồm tím, khó thở khi ăn,... đọc thêm
Các nguyên nhân gây ngất
, hỏng hoặc huyết khối van nhân tạo

Bệnh nhân trẻ hoặc già

Ngất thường sau gắng sức; hồi phục nhanh

Tiếng thổi tại tim

Bệnh nhân trẻ hoặc già

Ngất thường sau gắng sức; hồi phục nhanh

Tiếng thổi ở tim (trong bệnh cơ tim phì đại)

S4Bệnh cơ tim hạn chế

Siêu âm tim

Ngất có thể sau thay đổi tư thế

Thường có tiếng thổi

Huyết khối mạch ngoại vi gây thuyên tắc mạch

Siêu âm tim

Thường do tắc mạch lớn, kèm theo khó thở, nhịp tim nhanh, hoặc thở nhanh

Thường có các yếu tố nguy cơ gây tắc mạch phổi

D-Dimer

Chụp mạch CT hoặc chụp xạ hình

Rối loạn nhịp tim

Ngất thường không có triệu chứng cảnh báo; tỉnh ngay khi được đánh thức

Có thể xảy ra ở bất kỳ tư thế nào

Nhịp chậm xuất hiện phổ biến hơn ở người cao tuổi

Bệnh nhân đang dùng thuốc, đặc biệt là thuốc chống loạn nhịp hoặc các thuốc khác làm kéo dài khoảng QT.

Bệnh tim cấu trúc

Nếu điện tâm đồ không rõ ràng, cân nhắc sử dụng holter điện tâm đồ liên tục, hoặc máy ghi điện tâm đồ trong biến cố, hoặc có thể cấy thiết bị theo dõi điện tâm đồ liên tục.

Tiến hành thăm dò điện sinh lý nếu nghi ngờ có bệnh lý hoặc phát hiện biểu hiện bất thường

Xét nghiệm điện giải đồ nếu có căn nguyên lâm sàng rõ (sử dụng lợi tiểu, nôn, tiêu chảy)

Ngất thường không có triệu chứng cảnh báo; tỉnh ngay khi được đánh thức

Có thể xảy ra ở bất kỳ tư thế nào

Bệnh nhân đang dùng thuốc, đặc biệt là thuốc chống loạn nhịp tim hoặc các loại thuốc tim mạch khác

Bệnh tim cấu trúc

Nếu điện tâm đồ không rõ ràng, cân nhắc theo dõi qua Holter hoặc các thiết bị theo dõi khác, hoặc có thể cấy thiết bị theo dõi.

Tiến hành thăm dò điện sinh lý nếu nghi ngờ có bệnh lý hoặc phát hiện biểu hiện bất thường

Xét nghiệm điện giải đồ nếu có căn nguyên lâm sàng rõ (sử dụng lợi tiểu, nôn, tiêu chảy)

Suy giảm chức năng tâm thất

Ngất hiếm khi xuất hiện trong nhồi máu cơ tim kèm theo loạn nhịp hoặc sốc (hầu hết bệnh nhân có biểu hiện này đều là người già)

Xét nghiệm Troponin

ECG

Siêu âm tim

Đôi khi cần chụp MRI tim

Tràn dịch màng ngoài tim gây ép tim cấp hoặc viêm màng ngoài tim co thắt

Tĩnh mạch cổ nổi; mạch nghịch đảo > 10

Siêu âm tim

Đôi khi cần chụp MRI

Cường phế vị (nguyên nhân thần kinh)

Các triệu chứng cảnh báo (chóng mặt, buồn nôn, đổ mồ hôi); hồi phục nhanh nhưng không phải ngay lập tức (5 đến 15 phút hoặc lâu hơn, đôi khi lên đến hàng giờ)

Các yếu tố gây khởi phát thường rõ ràng

Đánh giá lâm sàng

Cảm xúc mạnh (đau đớn, sợ hãi, nhìn thấy máu)

Các triệu chứng cảnh báo (chóng mặt, buồn nôn, đổ mồ hôi); tỉnh nhanh nhưng không phải ngay lập tức (5 đến 15 phút hoặc lâu hơn, đôi khi lên đến hàng giờ)

Các yếu tố gây khởi phát thường rõ ràng

Đánh giá lâm sàng

Áp lực xoang cảnh

Các triệu chứng cảnh báo (chóng mặt, buồn nôn, đổ mồ hôi); tỉnh nhanh nhưng không phải ngay lập tức (5 đến 15 phút hoặc lâu hơn, đôi khi lên đến hàng giờ)

Các yếu tố gây khởi phát thường rõ ràng

Đánh giá lâm sàng

Nuốt

Các triệu chứng cảnh báo (chóng mặt, buồn nôn, đổ mồ hôi); tỉnh nhanh nhưng không phải ngay lập tức (5 đến 15 phút hoặc lâu hơn, đôi khi lên đến hàng giờ)

Các yếu tố gây khởi phát thường rõ ràng

Đánh giá lâm sàng

Thuốc, côn trùng cắn, tiền sử dị ứng

Test dị ứng

Hạ huyết áp tư thế

Thuốc†

Các triệu chứng tiến triển chỉ trong vài phút sau khi đứng dậy

Huyết áp tụt khi đứng dậy

Đánh giá lâm sàng

Đôi khi cần tiến hành nghiệm pháp bàn nghiêng

Rối loạn chức năng tự động

Các triệu chứng tiến triển chỉ trong vài phút sau khi đứng dậy

Huyết áp tụt khi đứng dậy

Đánh giá lâm sàng

Đôi khi cần tiến hành nghiệm pháp bàn nghiêng

Bất động do nằm lâu

Các triệu chứng tiến triển chỉ trong vài phút sau khi đứng dậy

Huyết áp tụt khi đứng dậy

Đánh giá lâm sàng

Đôi khi cần tiến hành nghiệm pháp bàn nghiêng

Thiếu máu

Mệt mỏi kéo dài, đôi khi đi ngoài phân đen, mất máu nhiều qua kinh nguyệt

Công thức máu

Mạch máu não

Đôi khi liệt thần kinh sọ và thất điều

CT hoặc MRI

Các triệu chứng aura thị giác, sợ ánh sáng; triệu chứng xảy ra một bên

Đánh giá lâm sàng

Khác

Đứng lâu

Tiền sử thường rõ ràng, không có triệu chứng khác

Đánh giá lâm sàng

Mang thai

Nữ giới khỏe mạnh trong độ tuổi sinh đẻ; không có các triệu chứng khác

Thường mang thai giai đoạn sớm hoặc chưa nhận ra mình mang thai

Test kiểm tra thai qua nước tiểu

Tăng thông khí

Thường có cảm giác ngứa quanh miệng hoặc ở ngón tay ngón tay trước khi ngất

Thường xuất hiện khi đang xúc động mạnh

Đánh giá lâm sàng

Thay đổi tri giác cho đến khi được điều trị, hiếm khi khởi phát đột ngột, vã mồ hôi,

Thường có tiền sử đái tháo đường hoặc u tụy nội tiết insulin

Đường máu mao mạch

Đáp ứng với truyền glucose

Bệnh lý tâm thần

Không có ngất thực sự (bệnh nhân vẫn có thể đáp ứng một phần, hoặc không đáp ứng nhất quán trong khi ngất)

Khám thường quy

Thường có tiền sử bệnh lý tâm thần

Đánh giá lâm sàng