Đặc điểm thi quốc ở địa trung hải là gì

- Ven bờ Bắc Địa Trung Hải có nhiều đồi núi chia cắt đất đai thành nhiều vùng nhỏ, không có điều kiện tập trung đông dân cư ở một nơi.

- Mặt khác, khi dân cư sống thiên về nghề buôn và nghề thủ công thì sự tập trung đông đúc lại không cần thiết. Mỗi vùng, mỗi mỏm bán đảo là giang sơn của một bộ lạc.

- Khi xã hội có giai cấp hình thành thì đây cũng là một nước. Mỗi thành viên là công dân của nước mình.

b] Hoạt động kinh tế trong thị quốc

- Thị quốc cổ đại là đô thị buôn bán, làm nghề thủ công và sinh hoạt dân chủ. Mỗi thành thị là một nước riêng.

- Ở đó, người ta bàn và quyết định nên buôn bán với nước nào và loại hàng gì, dùng ngân quỹ vào việc gì, nên trợ cấp cho dân nghèo bao nhiêu; có biện pháp gì để duy trì thể chế dân chủ và đặc biệt là có chấp nhận tiến hành chiến tranh hay không.

Thị quốc là khái niệm được sử dụng phổ biến từ thời Hy Lạp cổ đại và Roma dùng để chỉ mỗi vùng, mỗi mỏm bán đảo được xem là giang sơn của một bộ lạc. Mặc dù được hình thành trên các bán đảo hay các mỏm bán đảo nhưng khi xã hội được phân chia giai cấp thì đây cũng được coi là một nước. Do đó, có thể coi thị quốc giai đoạn này là một quốc gia.

+ Ven bờ Bắc Địa Trung Hải có nhiều đồi núi chia cắt đất đai thành nhiều vùng nhỏ, không có điều kiện tập trung dông dân cư ở một nơi.

+ Khi xã hội có giai cấp hình thành thì đây cũng là một nước. Mỗi thành viên là công dân của nước mình.

+ Khi dân cư sống thiên về nghề thủ công thì sự tập trung đông đúc lại không cần thiết. Mỗi vùng, mỗi mỏm bán đảo là giang sơn của một bộ tộc.

Mục a,b

a] Điều kiện hình thành

- Ven bờ Bắc Địa Trung Hải có nhiều đồi núi chia cắt đất đai thành nhiều vùng nhỏ, không có điều kiện tập trung đông dân cư ở một nơi.

- Mặt khác, khi dân cư sống thiên về nghề buôn và nghề thủ công thì sự tập trung đông đúc lại không cần thiết. Mỗi vùng, mỗi mỏm bán đảo là giang sơn của một bộ lạc.

- Khi xã hội có giai cấp hình thành thì đây cũng là một nước. Mỗi thành viên là công dân của nước mình.

b] Tổ chức của thị quốc

- Do nước nhỏ, nghề buôn phát triển nên dân cư sống tập trung ở thành thị.

- Phần chủ yếu của một nước là thành thị với một vùng đất đai trồng trọt ở xung quanh.

- Thành thị có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vận động, nhà hát và quan trọng hơn cả là có bến cảng. Cho nên, người ta còn gọi nước đó là thị quốc [thành thị là quốc gia]: Atenlà thị quốc, đại diệncho cả Attích.

Thị quốc Địa Trung Hải

Mục c

C] Tính chất dân chủ của thị quốc

+ Hơn 30.000 người là công dân A-ten, có tư cách và có quyền công dân.

+ Khoảng 15.000 kiều dân [dân nơi khác đến ngụ cư] được tự do sinh sống, buôn bán, làm ăn, nhưng không có quyền công dân.

+ Hơn 300.000 nô lệ lao động, phục dịch và không có quyền gì cả, là tài sản riêng của mỗi chủ nô.

- Quyền lực trong xã hội thuộc về tay các chủ nô, chủ xưởng và nhà buôn. Hình thành một thể chế dân chủ.

+ Hơn 30.000 công dân họp thành Đại hội công dân, bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, quyết định mọi công việc nhà nước [không có vua].

+ Hội đồng 500 có vai trò như một "quốc hội": Có 50 phường, mỗi phường cử 10 người, thay mặt dân quyết định công việc trong nhiệm kì 1 năm. Ở đây, người ta bầu 10 viên chức điều hành công việc [như kiểu một chính phủ] và cũng có nhiệm kì 1 năm. Viên chức có thể tái cử nếu được bầu. Hằng năm, mọi công dân họp một lần ở quảng trường, nơi ai cũng được phát biểu và biểu quyết những việc lớn của quốc gia.

=> Thể chế dân chủ này đã phát triển cao nhất ở A-ten. Nơi nào không có kiểu tổ chức trên thì cũng có hình thức đại hội nhân dân.

Mục d,e

d] Hoạt động kinh tế trong thị quốc

- Thị quốc cổ đại là đô thị buôn bán, làm nghề thủ công và sinh hoạt dân chủ. Mỗi thành thị là một nước riêng.

- Ở đó, người ta bàn và quyết định nên buôn bán với nước nào và loại hàng gì, dùng ngân quỹ vào việc gì, nên trợ cấp cho dân nghèo bao nhiêu; có biện pháp gì để duy trì thể chế dân chủ và đặc biệt là có chấp nhận tiến hành chiến tranh hay không.

- Các thị quốc luôn giữ quan hệ buôn bán với nhau và với các vùng xa.

=> Nhờ đó, các thị quốc trở nên rất giàu có.

e] Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô ma

- Sự giàu có của Hi Lạp dựa trên nền kinh tế công thương nghiệp, sử dụng lao động nô lệ, khiến cho sự cách biệt giữa giàu và nghèo, giữa chủ nô và nô lệ ngày càng lớn. Ở Rô-ma, sự cách biệt này càng lớn hơn.

+ Nô lệ bị bóc lột và bị khinh rẻ nên thường phản kháng chủ nô. Ở Hi Lạp, hình thức phản kháng chủ yếu là trễ nải trong lao động và bỏ trốn, nhất là khi có chiến tranh. Ở Rô-ma thì họ nổi dậy khởi nghĩa chống đối thực sự.

Lược đồ đế quốc Rô-ma thời cổ đại

ND chính

Những nét chính về thị quốc Địa Trung Hải:điều kiện hình thành, tổ chức, tính chất dân chủ, hoạt động kinh tế trong thị quốc và bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô-ma.

Quốc ở Địa Trung Hải là gì?

Có 21 quốc gia/vùng lãnh thổ nằm trên bờ Địa Trung Hải: Châu Âu: Tây Ban Nha, Pháp, Monaco, Ý, Malta, Slovenia, Croatia, Bosna và Hercegovina, Montenegro, Albania, Hy Lạp và Síp.

Đặc điểm của thí Quốc ở chung Địa Trung Hải là gì?

+ Thành thị có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vận động, nhà hát và quan trọng hơn cả có bến cảng. Do đó, người ta còn gọi nước đó là thị quốc [thành thị là quốc gia]. + Phần chủ yếu của một nước thành thị với một vùng đất đai trồng trọt xung quanh.

Đặc điểm lãnh thổ của vùng Địa Trung Hải như thế nào?

Địa Trung Hải có diện tích 2.509.000 km² [969.000 dặm vuông Anh] tới 2.510.000 km² [970.000 dặm vuông Anh]. Chiều dài đông-tây là 4.000 km và chiều rộng trung bình là 800 km, nhưng tại chỗ thông với Đại Tây Dương [eo biển Gibraltar] chỉ rộng 13 km [8 dặm Anh] và bề rộng tối đa đạt 1.600 km.

Thì Quốc Thanh bằng là gì?

Thành bang [tiếng Anh: city-state], thị quốc, thành quốc hay thành phố-quốc gia một thực thể độc lập hoặc tự trị, không do một chính quyền địa phương khác quản lý cho dù lãnh thổ của chính quyền đó bao gồm thực thể này và có thể vùng lãnh thổ bao quanh nó.

Chủ Đề