Đặt câu có các tiếng đều có âm đầu giống nhau

Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây

Dưới đây là một vài câu hỏi có thể liên quan tới câu hỏi mà bạn gửi lên. Có thể trong đó có câu trả lời mà bạn cần!

Câu hỏi: Từ láy có vần Tr – Từ láy có âm đầu Tr

Trả lời :

tròn trịa

trắng trẻo

trơ trẽn

trùng trục

tròng trành

tráo trở

Ngoài ra, các em cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về từ và cấu tạo của từ trong tiếng Việt nhé!

1. Từ là gì?

Mỗi từ được tạo nên từ một tiếng. Tiếng đôi khi sẽ mang một ý nghĩa cụ thể tuy nhiên đôi khi sẽ không rõ ràng về nghĩa. Từ là đơn vị nhỏ nhất trong một câu và được chia thành hai loại đó là từ đơn và từ phức.

2. Từ đơn là gì?

Dựa trên khái niệm được đưa ra trong sách giáo khoa Ngữ văn, từ chỉ được tạo thành từ một tiếng thì gọi là từ đơn.

Ví dụ: bàn, ghế, cây, hoa, lá, đẹp, hay….

3. Từ phức là gì?

Từ phức là từ được cấu thành từ ít nhất hai tiếng hoặc nhiều hơn. Khia phân chia các tiếng trong từ phức, tức là để mỗi tiếng đứng một cách riêng lẻ thì mỗi tiếng có thể có nghĩa hoặc không có nghĩa. Trong từ phức có hai loại đó là từ láy và từ ghép. Ví dụ: ô tô, điện thoại, đường xá, bông hoa, chăm chỉ, cần cù…

- Từ ghép: Được cấu thành từ hai tiếng và các tiếng có mối quan hệ ngữ nghĩa với nhau

- Từ láy: Được cấu thành từ hai tiếng và các tiếng có mối quan hệ về mặt ngữ âm. Trong đó từ láy được chia ra thành hai loại là láy bộ phận và láy toàn bộ.

4. Cách phân biệt từ ghép và từ láy

Từ ghép được tạo nên từ những tiếng có ngữ nghĩa

Từ láy được tạo nên từ những tiếng có vần hoặc âm bắt đầu giống nhau

5. Bài tập về từ đơn và từ phức

Câu 1

Chép vào vở đoạn thơ và dùng dấu gạch chéo để phân cách các từ trong hai câu thơ cuối đoạn. Ghi lại các từ đơn, từ phức trong đoạn thơ:

Chỉ/còn/truyện cổ/thiết tha/

Cho/tôi/nhận mặt/ông cha/của/mình

Rất công bằng rất thông minh

Vừa độ lượng lại đa tình đa mang

(Lâm Thị Mỹ Dạ)

Gợi ý:

- Từ gồm một tiếng gọi là từ đơn.

- Từ gồm hai hay nhiều tiếng gọi là từ phức.

Trả lời:

Chỉ/còn/truyện cổ/thiết tha/

Cho/tôi/nhận mặt/ông cha/của/mình

Rất/công bằng/ rất/thông minh/

Vừa/độ lượng/lại/đa tình/ đa mạng/

- Từ đơn: rất, vừa, lại

- Từ phức: công bằng, thông minh, độ lượng, đa tình, đa mạng

Câu 2

Hãy tìm trong từ điển và ghi lại

- 3 từ đơn; 3 từ phức

Trả lời:

+ 3 từ đơn: ăn, học, ngủ

+ 3 từ phức: kinh nghiệm, sạch sẽ, nhà cửa

Câu 3

Đặt câu với một từ đơn hoặc với một từ phức tìm được ở trên

Trả lời:

Đặt câu như sau

- Từ đơn: "học"

Chị em đang theo học năm thứ ba Đại học Luật ở thành phố Hồ Chí Minh

Bạn Hạnh học giỏi nhất lớp em

- Từ phức: "nhà cửa"

Ở xóm em, nhà cửa rất khang trang.

Do ảnh hưởng của cơn bão số 7, tất cả nhà cửa của người dân trong làng bị đổ.

Từ láy có vần giống nhau hoàn toàn

Câu hỏi: Từ láy có vần giống nhau hoàn toàn là gì?

Lời giải: 

Từ láy bộ phận bao gồm: 

+ Láy âm (thường láy phụ âm đầu): là những từ có phần âm lặp lại nhau. 

Ví dụ: Long lanh: láy âm đầu là “l”; Thoang thoảng: láy âm đầu là “th”; Mênh mang, mênh mông: láy âm đầu là “m” 

Ví dụ khác: da dẻ, lấp lánh, thấp thỏm, xinh xắn, gầm gừ, kháu khỉnh, ngơ ngác, mới mẻ, mênh mông, móm mém, máy móc, miên man, nhỏ nhắn, tròn trĩnh, gầy guộc, mếu máo 

+ Láy vần: là những từ có phần vần lặp lại nhau. 

Ví dụ: Tím lịm: láy vần “im”; Liêu xiêu: láy vần “iêu”; Tào lao: láy vần “ao” 

Ví dụ khác: lờ đờ, chênh vênh, càu nhàu, liêu xiêu, bồi hồi, cheo leo, bứt rứt…

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về Từ láy và luyện tập thêm nhé!

1. Các loại từ láy

Từ láy được chia làm hai loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận

- Ở từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại hoàn toàn, nhưng cũng có một số trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu, phụ âm cuối

Ví dụ: Xinh xinh, chầm chậm, đăm đăm

- Láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu, hoặc về phần vần

Ví dụ: Trắng trong, long lanh, phần phật

- Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ âm thanh và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng

Từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc thì nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái riêng so với nghĩa tiếng gốc như sắc thái biểu cảm, giảm nhẹ, nhấn mạnh…

2. Cách phân biệt từ láy và từ ghép

Cấu tạo từ vựng Việt Nam phức tạp và rất khó để nhận biết 2 loại từ này, dưới đây là một vài đặc điểm giúp bạn xác định đâu là từ ghép và từ láy nhanh nhất.

- Nghĩa của các từ tạo thành

- Đối với từ ghép thì có thể cả 2 từ tạo thành đều có nghĩa cụ thể, còn từ láy thì có thể không từ nào có nghĩa hoặc chỉ đúng 1 từ có nghĩa.

Ví dụ 1: Hoa quả là từ ghép và từ “hoa”, “quả” khi đứng riêng đều có nghĩa xác định. Còn từ long lanh thì chỉ “long” có nghĩa, còn “lanh” thì không xác định là nghĩa như thế nào khi đứng riêng. Vì vậy ngoài dấu hiệu giống nhau về âm hoặc vần thì nghĩa của từng từ sẽ quyết định đó là dạng từ nào.

- Giữa 2 tiếng tạo thành từ

- Nếu không có liên quan về âm hoặc vần thì đó chắc chắn là từ ghép và ngược lại là từ láy. 

Ví dụ 2: Từ “đau đớn” khi đảo vị trí thành “đớn đau” thì có nghĩa nên đó là từ ghép. Từ “rạo rực” đổi lại thành “rực rạo” thì không có nghĩa gì, nên là từ láy.

- Một trong 2 từ là từ Hán Việt

- Nếu gặp từ có dấu hiệu như trên thì chắc chắn đó không phải là từ láy.

3. Luyện tập

Bài 1: Tìm các từ láy có trong đoạn thơ sau:

Lặng yên bên bếp lửa

Vẻ mặt Bác trầm ngâm

Ngoài trời mưa lâm thâm

Mái lều tranh xơ xác

Anh đội viên nhìn Bác

Càng nhìn lại càng thương

Người Cha mái tóc bạc

Đốt lửa cho anh nằm

Rồi Bác đi dém chăn

Từng người từng người một

Sợ cháu mình giật thột

Bác nhón chân nhẹ nhàng

Gợi ý:

Các từ láy được sử dụng trong bài: trầm ngâm, lâm thâm, xơ xác, nhẹ nhàng

Bài 2. Cho đoạn văn sau:

“Đêm về khuya lặng gió. Sương phủ trắng mặt sông. Những bầy cá nhao lên đớp sương “tom tóp”, lúc đầu còn loáng thoáng dần dần tiếng tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền.”

a. Tìm những từ láy có trong đoạn văn.

b. Phân loại các từ láy tìm được theo các kiểu từ láy đã học.

Gợi ý:

  1. Từ láy là: tom tóp, loáng thoáng, dần dần, tũng toẵng, xôn xao
  2. Phân loại:

- Láy phụ âm đầu: tom tóp, tũng toẵng, xôn xao

- Láy vần: loáng thoáng

- Láy toàn bộ: dần dần

Bài 3. Trong bài: “Tre Việt Nam” nhà thơ Nguyễn Duy có viết:

"Bão bùng thân bọc lấy thânTay ôm, tay níu tre gần nhau thêmThương nhau tre chẳng ở riêng

Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người"

- Trong đoạn thơ trên, tác giả ca ngợi những phẩm chất nào của tre?

- Tìm các từ láy trong đoạn thơ trên.

Gợi ý:

- Phẩm chất: yêu thương, đùm bọc và đoàn kết.

- Các từ láy là: bão bùng

Bài 4. Xác định từ láy trong các dòng thơ sau và cho biết chúng thuộc vào loại từ láy nào:

Gió nâng tiếng hát chói changLong lanh lưỡi hái liếm ngang chân trờiTay nhè nhẹ chút, người ơiTrông đôi hạt rụng hạt rơi xót lòng.Mảnh sân trăng lúa chất đầyVàng tuôn trong tiếng máy quay xập xìnhNắng già hạt gạo thơm ngon

Bưng lưng cơm trắng nắng còn thơm tho.

Gợi ý:

- Các từ láy là: chói chang, long lanh, nhè nhẹ, xập xình, thơm tho.

- Đây đều là các từ láy phụ âm đầu.

Bài 5. Tìm các từ láy trong bài thơ sau:

"Ngày Huế đổ máu,Chú Hà Nội về,Tình cờ chú cháu,

Gặp nhau Hàng Bè.

Chú bé loắt choắt,Cái xắc xinh xinh,Cái chân thoăn thoắt,

Cái đầu nghênh nghênh,

Ca-lô đội lệch,Mồm huýt sáo vang,Như con chim chích,

Nhảy trên đường vàng…

- “Cháu đi liên lạc,Vui lắm chú à.Ở đồn Mang Cá,

Thích hơn ở nhà!”

Cháu cười híp mí,Má đỏ bồ quân:- “Thôi, chào đồng chí!”

Cháu đi xa dần…

Cháu đi đường cháu,Chú lên đường ra,Ðến nay tháng sáu,

Chợt nghe tin nhà.

Ra thế,
Lượm ơi!

Một hôm nào đó,Như bao hôm nào,Chú đồng chí nhỏ,

Bỏ thư vào bao,

Vụt qua mặt trận,Ðạn bay vèo vèo,Thư đề “Thượng khẩn”,

Sợ chi hiểm nghèo!

Ðường quê vắng vẻ,Lúa trổ đòng đòng,Ca-lô chú bé,

Nhấp nhô trên đồng…

Bỗng lòe chớp đỏ,Thôi rồi, Lượm ơi!Chú đồng chí nhỏ,

Một dòng máu tươi!

Cháu nằm trên lúa,Tay nắm chặt bông,Lúa thơm mùi sữa,Hồn bay giữa đồng.

Lượm ơi, còn không?

Chú bé loắt choắt,Cái xắc xinh xinh,Cái chân thoăn thoắt,

Cái đầu nghênh nghênh.

Ca-lô đội lệch,Mồm huýt sáo vang,Như con chim chích,

Nhảy trên đường vàng..."

(Lượm, Tố Hữu)

Gợi ý:

Các từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh, vèo vèo, nhấp nhô.