Định mức trong ngành may mặc là gì

lap-dinh-muc-tieu-hoa-nguyen-lieu-nganh-may

BOM là viết tắt của từ Bill of Material nghĩa là định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Đó là một danh mục nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất ra một thành phẩm.

Tương tự trong ngành may mặc, trước khi bắt tay vào sản xuất, người phụ trách sản xuất sẽ tiến hành lập kế hoạch sản xuất cho đơn hàng dựa trên các định mức của thành phẩm. Từ đó sẽ tính toán được lượng nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ cần để phục vụ sản xuất.

Xem thêm: Matrix BOM là gì?

Thông tin BOM ngành may cần có những gì?

Một bộ định mức nguyên phụ liệu cho ngành may cần có những thông tin sau:

  • Mô tả chi tiết về nguyên vật liệu
  • Lượng tiêu thụ nguyên vật liệu trên mỗi 1 thành phẩm
  • Tên người phụ trách tìm kiếm nguồn hàng
  • Tên nhà cung cấp nguyên vật liệu
  • Chi phí dự kiến cho mỗi mặt hàng
  • Chất lượng sản phẩm
  • Đặc điểm kỹ thuật sản phẩm
  • Mã màu sắc hoặc tên màu sản phẩm
  • Giá nguyên vật liệu
  • Thời hạn nguồn gốc nguyên liệu
  • Chiều rộng sản phẩm
  • Tổng chi phí của nguyên vật liệu
  • Mã sản phẩm
  • Size sản phẩm, độ dài

Phương pháp lập định mức ngành may

Sau khi xác nhận đơn hàng xuất khẩu, đơn vị sản xuất sẽ nhận được thông tin chi tiết về sản phẩm [số lượng, màu sắc, kích cỡ, phong cách, sản phẩm, v.v] từ người mua hàng. Sau đó, phòng kế hoạch chuẩn bị định mức vật tư bằng cách duy trì một định dạng cụ thể thường xuất hiện trong ngành may mặc.

Một điều cần lưu ý ở đây là nhà sản xuất hàng hóa hoặc người bán hàng của nhà máy nên cung cấp hóa đơn cho bộ phận mua hàng để lấy nguyên liệu thô theo phong cách hàng may mặc. Nếu không họ có thể pha trộn tất cả.

Một mẫu BOM cho ngành may

Định mức cho sản xuất may mặc

Có thể bạn quan tâm: Giải pháp ERP cho ngành may mặc

ĐỊNH MỨC NGUYÊN LIỆU[45 tiết]GV: Hồ Thị Quỳnh SaEmail: ên tắc làm việc của chúng taĐi học đúng giờ, có mặt 80% số buổiTham gia tích cực và nhiệt tình, lắng nghemọi ngườiĐóng góp ý kiến và chia sẻ kinh nghiệm Hỏi lại những gì chưa rõĐặt điện thoại ở chế độ rungChuẩn bị dụng cụ – làm bài tập đầy đủ2Kiểm tra – đánh giáĐánh giá cá nhân Điểm chuyên cần: 10% Điểm bài thi giữa kỳ: 20% Điểm bài thi cuối học kỳ: 70%Dụng cụ cần chuẩn bị Bút chì, thước thẳng, thước dây, gôm.Giấy đồ thị mm, khổ A0: 1 tờ / 1 sinh viênGiấy làm mô hình con da và mô hình vật liệuMáy tính3Điều kiện tiên quyết--Để học tốt môn học này chúng ta cần phảicó các kiến thức về:Nguyên phụ liệu ngành giàyThiết kế giày căn bảnKỹ thuật cắtNội dungTổng quan về định mức nguyên liệuDanh mục vật tư cho định mức nguyên liệuTính định mức nguyên liệu theo pp tổng hợpTính định mức nguyên liệu theo pp từng loại vật liệuPhương pháp tính định mức phụ liệuQuy trình tính định mức – bài tập5Chương 1: Tổng quan về địnhmức nguyên liệuMục tiêuGiúp chúng ta trả lời các câu hỏi sau:1. Định mức nguyên liệu là gì?2. Tại sao phải tính định mức nguyên liệu?3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tính địnhmức nguyên liệu?4. Các phương pháp nào dùng để tính địnhmức nguyên liệu?6Chương 1: Tổng quan về địnhmức nguyên liệuNội dung1.1 Khái niệm về định mức nguyên liệu.1.2 Mục đích của việc tính định mức nguyênliệu.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến định mứcnguyên liệu.1.4 Giới thiệu các phương pháp tính địnhmức nguyên liệu.71.1 Khái niệm1. Định nghĩaĐịnh mức nguyên liệu: là các phươngpháp xác định lượng vật liệu cần thiết đủlàm một sản phẩm cho các chất liệu khácnhau.81.1 Khái niệm2. Thành phần của định mứcA =T + PA : Định mức toàn bộT : diện tích tinh, là lượng vật liệu cấu tạo nên sản phẩmP : phế liệu, là phần vật liệu sẽ hao phí trong quá trình cắt91. 1 Khái niệmDiện tích tinhPhế liệu1.2 Mục đích1. Tính giá thành sản phẩm:Giá thành sản phẩm bao gồm: Chi phí sản xuất trực tiếp:- Nguyên phụ liệu- Lương công nhân trực tiếp- Các khoản chi theo lương Chi phí quản lý:- Quản lý xí nghiệp- Quản lý phân xưởng- Quản lý ngoài sản xuất- Năng lượng, nhiên liệu- Khấu hao máy móc thiết bị111.2 Mục đích2. Cân đối nhu cầu vật tư:chúng ta có thể lên nhu cầu chiết tính vật tư từ việctính định mức121.2 Mục đích3. Tối ưu hóa sản phẩm:Ví dụ:2 cách xếp chặt khác nhau của chitiết pho hậu131.2 Mục đíchVí dụ 2:Ghépdaochặt141.2 Mục đíchVí dụ 2 [tt]Ghép dao chặt đối với các chi tiết nhỏ151.2 Mục đíchVí dụ 3:Táchdaochặt161.2 Mục đích4. Đánh giá hiệu suất sử dụng vật tư của ngườithợ chặt171.3 Các yếu tố ảnh hưởng1. Nguyên vật liệu Hình dạng, kích thước* Ví dụ:181.3 Các yếu tố ảnh hưởng Chất lượng nguyên vật liệu191.3 Các yếu tố ảnh hưởngChiều đàn hồi của [chiều bai dãn]nguyên vật liệu201.3 Các yếu tố ảnh hưởngPhần lótdãnPhần mặtKhông dãnChiều đàn hồi trên vật liệu và trên giày211.3 Các yếu tố ảnh hưởng2. Mẫu – Phương pháp thiết kế Mẫu là yếu tố ảnh hưởng đến định mức nguyên liệubởi vì mỗi mẫu đều có cở size số, số lượng, hình dáng vàdiện tích các chi tiết khác nhauVídụ1221.3 Các yếu tố ảnh hưởng Phương pháp thiết kế* Ví dụ:Cách 1Cách 2Với 2 phương pháp thiết kế khác nhau này chúng ta sẽcó định mức nguyên liệu khác nhau.231.3 Các yếu tố ảnh hưởngDBECEMức độ quan trọng của cácchi tiết giày giảm dần từ 1đến 6AECEMức độ tốt của da giảm dầntừ A đến D241.4 Giới thiệu phương pháp tínhđịnh mức nguyên liệuCách 1: Phương pháp tổng hợp. Tính diện tích lý thuyếtPhương pháp hình bình hànhPhương pháp giấy đồ thị Tính định mức cơ bản Tính định mức thực tế25

Các giải pháp phần mềm quản lý sản xuất thường hay gặp rắc rối ở công đoạn này vì chưa xây dựng được định mức chuẩn. Bài viết này Mekong Soft sẽ cùng các bạn tìm hiểu về lập định mức nguyên vật liệu [BOM] trong sản xuất ngành may mặc.

Định nghĩa BOM

BOM là viết tắt của từ Bill of Material nghĩa là định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Đó là một danh mục nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất ra một thành phẩm.

Tương tự trong ngành may mặc, trước khi bắt tay vào sản xuất, người phụ trách sản xuất sẽ tiến hành lập kế hoạch sản xuất cho đơn hàng dựa trên các định mức của thành phẩm. Từ đó sẽ tính toán được lượng nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ cần để phục vụ sản xuất.

Thông tin BOM ngành sản xuất may mặc

Một bộ định mức nguyên phụ liệu cho ngành may cần có những thông tin sau:

  1. Mô tả chi tiết về nguyên vật liệu
  2. Lượng tiêu thụ nguyên vật liệu trên mỗi 1 thành phẩm
  3. Tên người phụ trách tìm kiếm nguồn hàng
  4. Tên nhà cung cấp nguyên vật liệu
  5. Chi phí dự kiến cho mỗi mặt hàng
  6. Chất lượng sản phẩm
  7. Đặc điểm kỹ thuật sản phẩm
  8. Mã màu sắc hoặc tên màu sản phẩm
  9. Giá nguyên vật liệu
  10. Thời hạn nguồn gốc nguyên liệu
  11. Chiều rộng sản phẩm
  12. Tổng chi phí của nguyên vật liệu
  13. Mã sản phẩm
  14. Size sản phẩm, độ dài

Sau khi xác nhận đơn hàng, đơn vị sản xuất sẽ nhận được thông tin chi tiết về sản phẩm [số lượng, màu sắc, kích cỡ, phong cách, sản phẩm,…] từ người mua hàng. Sau đó, phòng kế hoạch chuẩn bị định mức vật tư bằng cách duy trì một định dạng cụ thể thường xuất hiện trong ngành may mặc.

Phần mềm quản lý sản xuất ngành may mặc

Để giải quyết triệt vấn đề quản lý cho doanh nghiệp ngành may mặc, Mekong Soft cung cấp phần mềm quản lý sản xuất may mặc chuyên biệt. Phần mềm thiết kế theo yêu cầu từng đơn vị, phù hợp với đặc thù quản lý trong ngành. Đảm bảo sẽ giải quyết được bài toán quản lý sản xuất, xác định định mức cho doanh nghiệp may mặc.

Quý doanh nghiệp quan tâm giải pháp phần mềm quản lý ngành may mặc của Mekong Soft vui lòng liên hệ để được tư vấn.

1900-571-232

Đăng ký dùng thử tại đây: dùng thử phần mềm sản xuất

Phân tích hoạt động kinh doanh phải cố gắng lượng hoá bằng cách dựa trên những dữ liệu được thu thập [ ngành thống kê] xây dựng thành các phương trình [ngành toán học kinh tế ] để kiểm chứng tính xác thực của lý thuyết và những sai biệt do các yếu tố không nhìn thấy, không thể giải thích khác [ngành kinh tế lượng] trước khi sử dụng chúng để phân tích dự báo.

Đang xem: Cách tính định mức phụ liệu trong ngành may

Mỗi nội dung phân tích đều có ý nghĩa đối với việc hình thành chiến lược kinh doanh lâu dài, ổn định hoặc xác lập các giải pháp trước mắt của doanh nghiệp. Kết quả phân tích là cơ sở cho các quyết định quản trị trong từng giai đoạn kinh doanh, hoặc trong chiến lược dài hạn.

Để kết quả phân tích có giá trị, các nhân tố cần được cố gắng định lượng trong khả năng có thể. Chính những thông tin lượng hoá đó mới đúng nghĩa là “ hệ thống thông tin hữu ích của kế toán, cơ sở của các quyết định quản trị và chỉ có điều này mới làm cho phân tích hoạt động kinh doanh trở nên thuyết phục và sẽ là hoạt động thường xuyên được quan tâm tại doanh nghiệp.

Định mức sử dụng nguyên liệu là như thế nào?

Phương pháp xác định chi phí định mức :

* Phương pháp kỹ thuật: phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác công việc nhằm mục đích xác định lượng nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết để sản xuất sản phẩm trong điều kiện về công nghệ, khả năng quản lý và nguồn nhân lực hiện có tại doanh nghiệp

* Phương pháp phân tích số liệu lịch sử: Xem lại giá thành đạt được ở những kỳ trước như thế nào, tuy nhiên phải xem lại kỳ này có gì thay đổi và phải xem xét những chi phí phát sinh các kỳ trước đã phù hợp hay chưa, nếu không hợp lý, hợp lệ thì bỏ hay xây dựng lại.

* Phương pháp điều chỉnh: Điều chỉnh chi phí định mức cho phù hợp với điều kiện hoạt động trong tương lai của doanh nghiệpXây dựng định mức cho các loại chi phí sản xuất

– Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:Về mặt lượng nguyên vật liệu : Lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất một sản phẩm, có cho phép những hao hụt bình thường

Để sản xuất 1 sản phẩm thì định mức tiêu hao nguyên vật liệu là:

1. Nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm

2. Hao hụt cho phép

3. Lượng vật liệu tính cho sản phẩm hỏng

Về mặt giá nguyên vật liệu : Phản ánh giá cuối cùng của một đơn vị nguyên vật liệu trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Định mức về giá nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm là:

– Giá mua [ trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán ]

– Chi phí thu mua nguyên vật liệuNhư vậy ta có:

Định mức về chi phí NVL = Định mức về lượng * định mức về giá

– Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp:

Định mức về giá một đơn vị thời gian lao động trực tiếp: bao gồm không chỉ mức lượng căn bản mà còn gồm cả các khoản phụ cấp lương, BHXH,BHYT,KPCĐ của lao động trực tiếp. Định mức giá 1 giờ công lao động trực tiếp ở một phân xưởng như sau:

– Mức lương căn bản một giờ

– BHXH

Định mức về lượng thời gian cho phép để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm.

Xem thêm: Bạn Nào Không Đọc Được File Excel Trên Iphone, Mở File Word, Excel

Có thể được xác định bằng 2 cách:

1. Phương pháp kỹ thuật: chia công việc theo nhiều công đoạn rồi kết hợp với bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật để định thời gian chuẩn cho từng công việc

2. Phương pháp bấm giờ

Về lượng thời gian để sản xuất 1 sản phẩm được xác định như sau:

Thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩmThời gian nghĩ ngơi, lau chùi máyThời gian tính cho sản phẩm hỏng

Như vậy ta có:Định mức chi phí NCTT = Định mức lượng x Định mức giá- Định mức chi phí sản xuất chung

Định mức biến phí sản xuất chung

Cũng được xây dựng theo định mức giá và lượng. Định mức giá phản ánh biến phí của đơn giá chi phí sản xuất chung phân bổ. Định mức lượng, ví dụ thời gian thì phản ánh số giờ của hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm

Ví dụ: Phần biến phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 1200 đ và căn cứ được chọn để phân bổ là số giờ lao động trực tiếp [định mức về lượng thời gian trực tiếp sản xuất 1 sản phẩm] là 3.5 giờ/sp thì định mức phần biến phí sản xuất chung của sản phẩm là:

1 200đ/ giờ x 3.5 giờ/s.p = 4 200đ/s.p

– Định mức định phí sản xuất chung

Được xây dựng tương tự như ở phần biến phí. Sở dĩ tách riêng là nhằm giúp cho quá trình phân tích chi phí sản xuất chung sau này.

Ví dụ: Phần định phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 3 200đ/giờ và căn cứ chọn phân bổ là số giờ lao động trực tiếp với 3.5 giờ/s.p, thì phần định phí sản xuất chung của 1 sản phẩm là:

3 200đ/giờ x 3.5 giờ/s.p = 11 200 đ/s.

Vậy, đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung :

1 200đ/s.p + 3 200 đ/giờ = 4 400đ

Chi phí sản xuất chung để sản xuất 1 sản phẩm là:

4 400 đ/giờ x 3.5 giờ/s.p = 15 400 đ/s.p

Từ cách xây dựng định mức trên ta đi xây dựng phương trình hồi quy dưới dạng tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên chí phí sản xuất:

Y = ao + a1X1 + a2X2 + a3X3

Y: Chi phí sản xuất sản phẩmX1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếpX2: Chi phí nhân công trực tiếpX3: Chi phí sản xuất chung

Ta đi xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên chi phí định mức về lượng và giá của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung như sau:

– Chi phí định mức nguyên vật liệu trực tiếp

Phương trình hồi quy chi phí định mức về lượng nguyên vật liệu:

G= ao +a1g1 + a2g2 + a3g3 +e

G là chi phí định mức về lượng nguyên vật liệug1 là lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất 1 sản phẩmg2 là lượng nguyên vật liệu hao hụt cho phépg3 là lượng nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm hỏngao là số hạng cố địnha1 là mức tác động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vịa2 là mức tác động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu hao hụt cho phép thay đổi 1 đơn vịa3 là mức tác động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm hỏng thay đổi 1 đơn vịe là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác

Phương trình hồi quy chi phí định mức về giá nguyên vật liệu:

Z = ao +a1z1 + a2z2 +e

Z là chi phí định mức về giá nguyên vật liệuz1 là giá mua [ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ]z2 là chi phí thu muaao là số hạng cố địnha1 là mức tác động tới định mức giá nguyên vật liệu khi giá mua thay đổi 1 đơn vịa2 là mức tác động tới định mức giá nguyên vật liệu khi chi phí thu mua thay đổi 1 đơn vịe là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác

– Chi phí định mức nhân công trực tiếp

Phương trình hồi quy chi phí định mức về lượng chi phí nhân công trực tiếp:

N= ao +a1n1 + a2n2 + a3n3 +e

G là chi phí định mức về lượng nhân công trực tiếpg1 là lượng thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩmg2 là lượng thời gian nghĩ ngơi, lau chùi máyg3 là lượng thời gian tính cho sản phẩm hỏngao là số hạng cố địnha1 là mức tác động tới định mức lượng nhân công khi lượng thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vịa2 là mức tác động tới định mức lượng lượng thời gian nghĩ ngơi, lau chùi máy thay đổi 1 đơn vịa3 là mức tác động tới định mức lượng thời gian tính cho sản phẩm hỏng thay đổi 1 đơn vịe là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác

Định mức chính xác mức sử dụng nguyên liệu?

Phương trình hồi quy chi phí định mức về giá nhân công trực tiếp:

M= ao +a1m1 + a2m2 + a3m3 +e

M là chi phí định mức về giá nhân công trực tiếpg1 là giá mức lương căn bản giờ công trực tiếpg2 là mức BHXH, BHYT, KPCĐ tính cho 1 sản phẩmg3 là phụ cấp tính cho 1 sản phẩmao là số hạng cố địnha1 là mức tác động tới định mức giá nhân công khi mức lương căn bản dùng thay đổi 1 đơn vịa2 là mức tác động tới định mức giá nhân công khi mức BHXH, BHYT, KPCĐ thay đổi 1 đơn vịa3 là mức tác động tới định mức giá nhân công khi mức phụ cấp thay đổi 1 đơn vịe là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác

– Chi phí định mức sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được phân thành biến phí và định phí

Phương trình hồi quy định mức chi phí sản xuất chung như sau:

K = ao + a1k1 + a2k2

K là định mức chi phí sản xuất chungk1 là biến phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩmk2 là định phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩmao là số hạng cố địnha1 là mức tác động tới định mức chi phí sản xuất chung khi biến phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vịa2 là mức tác động tới định mức chi phí sản xuất chung khi định phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị

Sau khi đã xây dựng được những phương trình toán học với mô hình hồi quy bội [hay hồi quy đa biến] ta sẽ sử dụng các kỹ thuật trong môn học kinh tế lượng để giải bài toán này. Từ đó mà việc phân tích được chính xác và chi tiết, xác định được những nhân tố trực tiếp làm ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí, giúp nhà quản lý có nguồn thông tin chắc chắn để có giải pháp kịp thời và hiệu quả.

Xem thêm: luận văn về nguyễn quang sáng

Hiện nay,lingocard.vn cung cấp mộtphần mềm quản lý bán hàng đa kênhgiúp chủ cửa hàng và người bán hàng quản lý một cách xuyên suốt các hoạt động bán hàng của mình. Các đơn hàng từ website, Facebook, sàn thương mại điện tử sẽ được chuyển về phần mềm bán hàng của lingocard.vn rồi lựa chọn hãng vận chuyển để giao hàng đến cho khách hàng. Chính vì thế mà lingocard.vn đang là lựa chọn của rất nhiều shop trên địa bàn cả nước.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Cách tính

Video liên quan

Chủ Đề