Thu gọi là truy thu vậy chi gọi là gì năm 2024

Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Thông tư 92/2015/TT-BTC, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định:

1. Thứ nhất, về việc cá nhân kinh doanh online có phải nộp thuế không?

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 30 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý Thuế, kể từ ngày 5/12/2020 các ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp. Đồng thời, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Ngân hàng cũng phải có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài kinh doanh thương mại điện tử (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ Việt Nam; phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế…

Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về người nộp thuế như sau:

“1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). … 2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống”.

Như vậy, cá nhân kinh doanh online có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Ngược lại, cá nhân kinh doanh online có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm không phải nộp hai loại thuế này.

Thu gọi là truy thu vậy chi gọi là gì năm 2024

2. Thứ hai, phải làm gì khi bị truy thu thuế bán hàng online

Việc truy thu thuế là quyết định hành chính của cơ quan thuế, yêu cầu đối tượng nộp thuế cần phải nộp phần thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Nếu không chấp hành việc truy thu thuế, người nộp thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Theo Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC số tiền thuế khi bán hàng online được tính theo phương pháp khoán.

Cụ thể, thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp được tính theo công thức sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN.

Trong đó: Doanh thu tính thuế:

– Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

– Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán.

Tỷ lệ thuế: Bán hàng online là hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa có tỷ lệ thuế GTGT là 1%; tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%.

Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán hàng online 2022

Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Phải làm gì khi bị truy thu thuế bán hàng online?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho nhà nước. Đối với các trường hợp trốn tránh, nộp thiếu thuế đều phải chịu xử lý theo quy định của pháp luật, cùng với việc bị truy thu thuế. Vậy thuế bị truy thu là gì ? Hãy cùng DNSE tìm hiểu nhé.

Thuế bị truy thu (Back Taxes) là gì ?

Thu gọi là truy thu vậy chi gọi là gì năm 2024
Tìm hiểu về thuế bị truy thu

Thuế bị truy thu (Back Taxes) là các loại thuế chưa được thanh toán một phần hoặc toàn bộ trong năm khi chúng đáo hạn.

Việc truy thu thuế là quyết định hành chính của cơ quan thuế, yêu cầu đối tượng nộp thuế cần phải nộp phần thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Người nộp thuế có thể nộp chậm vì một số lí do sau đây :

  • Việc kê khai thu nhập và không thực hiện nghĩa vụ thuế.
  • Không báo cáo tất cả tổng thu nhập trong những năm tính thuế.
  • Người nộp thuế bỏ qua việc kê khai thuế trong năm nhất định.

Cá nhân, doanh nghiệp bị truy thu thuế khi nào ?

Thu gọi là truy thu vậy chi gọi là gì năm 2024
Một số vấn đề pháp lý khác liên quan đến truy thu thuế

Thuế bị truy thu liên quan đến các khoản nợ thuế từ năm trước. Trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp vấn đề nộp các khoản thuế đã được quy định là gánh nặng lớn nhất dẫn đến nhiều trường hợp có hành vi trốn thuế hoặc gian lận trong quá trình kê khai.

Một số vấn đề pháp lý khác liên quan đến truy thu thuế

Các loại truy thu thuế

Hiện nay, truy thu thuế được chia làm 3 loại:

  • Truy thu thuế thu nhập cá nhân
  • Truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp
  • Truy thu thuế hộ kinh doanh

Thẩm quyền truy thu thuế

Đối với cá nhân

Theo quy định tại Điểm a, khoản 2, Điều 2 và Điều 19 Luật Quản lý thuế 2019 về việc truy thu thuế thu nhập cá nhân thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý thuế bao gồm:

  • Cục thuế
  • Chi cục thuế
  • Tổng cục thuế

Đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh

Việc truy thu thuế thuộc thẩm quyền cơ quan quản lý thuế, cơ quan hải quan bao gồm:

  • Cục thuế
  • Chi cục thuế
  • Tổng cục thuế
  • Cục hải quan
  • Tổng cục hải quan
  • Chi cục hải quan (Đối với với loại hàng hóa xuất nhập khẩu)

Thời hạn truy thu thuế

Theo quy định, quá thời hiệu xử phạt hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt những vẫn phải nộp nộp đầy đủ tiền thuế truy thu trong thời hạn mười năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Trong trường hợp, cá nhân hoặc tổ chức trong thời hạn 6 tháng (kể từ ngày xử phạt cảnh cáo) hoặc 1 năm (kể từ khi chấp hành xử phạt theo hình thức phạt tiền) không tái phạm, coi như chưa bị xử phạt hành chính hành vi đó.

Thực trạng trốn thuế đang là một trong những tình trạng phổ biến không chỉ với nền kinh tế Việt Nam, vì vậy việc truy thu thuế là cần thiết để đảm bảo sự công bằng và góp phần phát triển ngân hàng nhà nước. Với các hành vi trốn thuế, có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy tố trách nhiệm hình sự.