Bộ giáo dục và đào tạo xem công văn năm 2024
Bên cạnh lễ khai mạc được tổ chức công phu, hoành tráng với sự tham dự của hơn 2.200 người, khán giả theo dõi chương trình đã có buổi tối mãn nhãn với màn trình diễn nghệ thuật có chủ đề “Học sinh Thủ đô với Hào khí Phù Đổng”. Show Chuyên mục2/5/2024 23:44 Ngày hội CNTT và STEM ngành GD&ĐT Hà Nội năm 2024, sẽ khai mạc vào sáng 04/5/2024, tại Trường THPT Chuyên Nguyễn Huệ, quận Hà Đông. Ðến thời điểm này, mọi công tác chuẩn bị cho Lễ Khai mạc đã sẵn sàng. Ngày hội Công nghệ thông tin và STEM năm 2024Xem toàn bộ 2/5/2024 11:36 Ngày 27/4/2024, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ba Vì tổ chức chung kết Hội thi “Bé với trò chơi dân gian” cấp học mầm non năm học 2023-2024 tại Trường Mầm non Thụy An. 1/2/2024 9:17 Theo quy trình khen thưởng quy định tại điểm d, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 29/2023/TT-BGDĐT ngày 29/12/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục, Sở... 2/5/2024 9:1 Sáng ngày 01/5/2024, Trường THPT Trần Phú - Hoàn Kiếm đã đến dâng hương tưởng niệm cố Tổng Bí thư Trần Phú nhân kỉ niệm 120 năm ngày sinh của đồng chí tại khu mộ Tổng bí thư Trần Phú xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024 (gọi tắt là Kỳ thi) được thực hiện theo Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12/3/2021, Thông tư số 06/2023/TT-BGDĐT ngày 24/03/2023 và Thông tư số 02/2024/TT-BGDĐT ngày 06/3/2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là Quy chế thi). Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn các Sở GDĐT, Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng (gọi chung là các Sở GDĐT) một số nội dung sau:
1. Lịch thi: Ngày Buổi Bài thi/Môn thi thành phần của bài thi tổ hợp Thời gian làm bài Giờ phát đề thi cho thí sinh Giờ bắt đầu làm bài 26/6/2024 SÁNG 08 giờ 00: Họp cán bộ làm công tác coi thi tại Điểm thi. CHIỀU 14 giờ 00: Thí sinh làm thủ tục dự thi tại phòng thi, đính chính sai sót (nếu có) và nghe phổ biến Quy chế thi, Lịch thi. 27/6/2024 SÁNG Ngữ văn 120 phút 07 giờ 30 07 giờ 35 CHIỀU Toán 90 phút 14 giờ 20 14 giờ 30 28/6/2024 SÁNG Bài thi KHTN Vật lí 50 phút 07 giờ 30 07 giờ 35 Hóa học 50 phút 08 giờ 30 08 giờ 35 Sinh học 50 phút 09 giờ 30 09 giờ 35 Bài thi KHXH Lịch sử 50 phút 07 giờ 30 07 giờ 35 Địa lí 50 phút 08 giờ 30 08 giờ 35 Giáo dục công dân 50 phút 09 giờ 30 09 giờ 35 CHIỀU Ngoại ngữ 60 phút 14 giờ 20 14 giờ 30 29/6/2024 Dự phòng 2. Kế hoạch chuẩn bị, tổ chức Kỳ thi: thực hiện theo Phụ lục I. II. Công tác tổ chức Hội đồng thi và đăng ký dự thi 1. Tổ chức Hội đồng thi:
2. Đăng ký dự thi và đăng ký xét công nhận tốt nghiệp:
- Các trường phổ thông cấp tài khoản và mật khẩu cho thí sinh thuộc điểm a, khoản 1 Điều 12 của Quy chế thi (gọi tắt là thí sinh đang học lớp 12) và hướng dẫn thí sinh chuẩn bị hồ sơ để đăng ký dự thi (viết tắt là ĐKDT) trực tuyến. - Đơn vị ĐKDT thực hiện cấp tài khoản và mật khẩu cho thí sinh thuộc điểm b, c khoản 1 Điều 12 của Quy chế thi (gọi tắt là thí sinh tự do) sau khi thí sinh nộp hồ sơ ĐKDT. - Tài khoản là số Căn cước công dân (viết tắt là CCCD) hoặc Chứng minh nhân dân (viết tắt là CMND) hoặc mã số định danh cá nhân (viết tắt là ĐDCN) do cơ quan Công an cấp. Đối với thí sinh không có CCCD/CMND/ĐDCN hoặc không có quốc tịch Việt Nam thì sử dụng số Hộ chiếu của thí sinh để thay thế. Trường hợp thí sinh không có CCCD/CMND/ĐDCN/số Hộ chiếu thì Hệ thống QLT sẽ gán cho thí sinh một mã số gồm 12 ký tự để quản lý.
- Sở GDĐT chỉ đạo các trường phổ thông và các đơn vị ĐKDT kiểm tra và kiểm tra chéo thông tin thí sinh ĐKDT, đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, đặc biệt lưu ý các thông tin về diện ưu tiên, điểm khuyến khích trong xét công nhận tốt nghiệp THPT và thông tin để hưởng ưu tiên trong xét tuyển sinh ĐH, CĐ; tổ chức lưu giữ hồ sơ ĐKDT của các đối tượng dự thi. - Để bảo đảm dữ liệu tổ chức thi là chính xác, các đơn vị ĐKDT in thông tin của thí sinh đang học lớp 12 từ Hệ thống QLT (Phiếu ĐKDT, Phiếu Đăng ký xét công nhận tốt nghiệp) và tổ chức cho học sinh rà soát, ký xác nhận.
đ) Một số lưu ý trong quá trình đăng ký dự thi: - Ảnh của thí sinh trên hệ thống phải bảo đảm độ phân giải là 400x600 pixels, được chụp theo kiểu căn cước công dân và trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06 tháng. - Thí sinh đã đăng ký sơ tuyển phải dùng CCCD/CMND/ĐDCN/Số Hộ chiếu thống nhất khi ĐKDT, đăng ký sơ tuyển và đăng ký xét tuyển sinh ĐH, CĐ. - Mẫu hồ sơ ĐKDT được quy định tại phụ lục III. - Mẫu hồ sơ Đăng ký xét công nhận tốt nghiệp được quy định tại phụ lục IV. - Trong thời hạn đăng ký dự thi, thí sinh có nguyện vọng đăng ký xét tuyển sinh ĐH, CĐ phải khai báo trên phần mềm đầy đủ, đúng các thông tin kèm minh chứng để hưởng ưu tiên trong xét tuyển sinh ĐH, CĐ theo quy định và hướng dẫn tại Phụ lục XI. III. In sao, vận chuyển và bàn giao đề thi tại Hội đồng thi
IV. Coi thi
Việc bảo quản bài thi tại Điểm thi thực hiện theo quy định tại Điều 19 Quy chế thi và một số nội dung sau:
Để làm phách 2 vòng, Ban Làm phách được chia làm 02 tổ phách: Tổ phách 1 và Tổ phách 2. Tổ phách 1 do Phó Trưởng ban làm Tổ trưởng; Tổ phách 2 do Trưởng ban làm Tổ trưởng. Quy trình làm phách như sau:
Bước 1. Gieo phách: Tổ trưởng Tổ phách 2 thực hiện việc gieo phách, in biểu hoán vị túi (mã hóa lại túi chấm) trên Phần mềm Hỗ trợ chấm thi. Khi thực hiện phần mềm lần đầu tiên, Tổ trưởng Tổ phách 2 phải đổi mật khẩu và bảo vệ mật khẩu của tài khoản được cấp; thực hiện việc sinh phách và đặt mật khẩu khóa dữ liệu sinh phách, in biểu hoán vị túi, đóng túi niêm phong các tài liệu này. Tổ trưởng Tổ phách 2 phải trực tiếp bảo vệ mật khẩu truy cập phần mềm và mật khẩu khóa dữ liệu của việc gieo phách; Bước 2. Mã hóa lại túi chấm: Tổ trưởng Tổ phách 2 căn cứ vào biểu hoán vị túi để chuyển toàn bộ bài thi từ túi gốc (túi chấm đã đánh phách vòng 1) sang túi mới (túi hoán vị). Trên túi mới ghi rõ thông tin: môn thi/bài thi; túi số (mã túi mới); số bài thi; số tờ giấy thi; Bước 3. Giao túi chấm để đánh phách vòng 2: Tổ trưởng Tổ phách 2 giao các túi chấm (đã hoán vị) cho người trực tiếp đánh phách theo hình thức bốc thăm; Bước 4. Đánh số phách: Số phách vòng 2 chính là số túi hoán vị, người trực tiếp đánh phách ghi số này làm tiền tố cho số phách 1 ở tất cả các tờ giấy thi trong túi. Bài thi trong túi phải được kiểm đếm để đối chiếu với số bài thi, số tờ giấy thi ghi trên túi chấm. Túi chấm đã làm phách vòng 2 xong phải được dán kín và niêm phong theo quy định; Tổ trưởng Tổ phách 2 tổ chức xuất dữ liệu phục vụ việc nhập điểm ra 02 đĩa CD và niêm phong; bàn giao 01 đĩa CD chứa dữ liệu nhập điểm để Hội đồng thi nhập điểm bài thi tự luận; lưu trữ đĩa CD còn lại theo tài liệu của Tổ làm phách 2.
VI. Chấm thi 1. Đăng ký chữ ký và quản lý thiết bị thu phát thông tin:
2. Chấm bài thi tự luận:
- Không thực hiện việc chấm xong vòng 1 toàn bộ các bài thi rồi mới tổ chức chấm vòng 2. - CBChT lần thứ nhất chấm bài thi và chỉ ghi điểm chấm trên Phiếu chấm cá nhân (gửi kèm Đáp án và Hướng dẫn chấm thi của môn thi tự luận). - CBChT lần thứ hai chấm trên bài thi, ghi điểm từng ý tương ứng và tổng từng câu bên lề của tờ giấy thi; đồng thời, ghi điểm tổng từng câu vào Phiếu chấm dành cho CBChT lần thứ hai (mẫu 01 - Phụ lục V). - Chỉ ghi điểm từng câu (Câu 1..., Câu 2..., Câu...) và tổng điểm toàn bài vào vị trí quy định (“Tổng...”) trên tờ giấy thi thứ nhất của bài thi sau khi bài thi đã được thống nhất điểm theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Quy chế thi. - Điểm các bài thi được hai CBChT thống nhất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 27 Quy chế thi phải được ghi vào Phiếu thống nhất điểm (mẫu 02 - Phụ lục V). - Khi chấm xong túi bài thi được giao, CBChT kiểm đếm lại các bài thi/tờ giấy thi trong túi; kiểm tra thông tin trên túi bài thi (Môn thi/Bài thi, Túi số/Mã túi, số bài thi, số tờ giấy thi) rồi bàn giao cho Trưởng môn Chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền. - Vào cuối mỗi buổi chấm thi Trưởng môn Chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền bàn giao túi bài thi cho Thư ký Hội đồng thi; khi bàn giao phải kiểm đếm các bài thi/tờ giấy thi, kiểm tra thông tin trên túi bài thi và niêm phong, trên nhãn niêm phong phải có chữ ký của Thư ký Hội đồng thi và Trưởng môn Chấm thi (hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền); các túi bài thi chưa chấm xong được CBChT niêm phong và bàn giao cho Trưởng môn Chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền để chuyển cho Thư ký Hội đồng thi bảo quản cho đến khi bắt đầu buổi chấm thi tiếp theo. đ) Chấm kiểm tra - Việc chọn bài chấm kiểm tra như sau: Chọn ngẫu nhiên một số bài đã chấm (có thể chọn cả túi) hoặc chọn những bài thi được 02 CBChT cho điểm chênh lệch nhau nhiều trước khi thống nhất điểm hoặc chọn các bài thi có điểm cao trong Hội đồng thi (trên cơ sở thống nhất với Chủ tịch Hội đồng thi) chuyển Thư ký Hội đồng thi tập hợp để giao cho Tổ Chấm kiểm tra thực hiện chấm kiểm tra các bài thi này. Lưu ý: Ưu tiên chấm kiểm tra những bài thi đã được 02 CBChT thống nhất điểm và những bài thi được Lãnh đạo Ban Chấm thi tự luận chọn ngẫu nhiên. - Thư ký Hội đồng thi bàn giao các túi bài thi, bài thi, Phiếu chấm theo yêu cầu Tổ Chấm kiểm tra. Cuối mỗi buổi chấm, Tổ Chấm kiểm tra bàn giao các túi bài thi, bài thi, Phiếu chấm cho Thư ký Hội đồng thi để bảo quản lưu giữ; việc bàn giao được thực hiện như quy trình bàn giao cuối mỗi buổi chấm của Tổ Chấm thi. Lưu ý: Người chấm kiểm tra chỉ ghi điểm vào Phiếu chấm cá nhân, không ghi điểm vào bài thi của thí sinh. 3. Chấm bài thi trắc nghiệm:
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên, tổ chức thực hiện chấm thi trắc nghiệm theo quy định (phân công cán bộ ghi nhật ký, lập biên bản các công việc thực hiện trong quá trình chấm bài thi trắc nghiệm,...). - Kiểm tra toàn bộ hệ thống chấm thi trắc nghiệm và quét thử để bảo đảm tính tương thích giữa các thiết bị và phần mềm. - Tiếp nhận mã khóa Phần mềm từ Bộ GDĐT, danh sách thí sinh và danh sách các Điểm thi trong các tệp tin Excel từ Hội đồng thi, lưu tất cả vào đĩa CD/DVD (gọi chung là đĩa CD) để mang vào khu vực chấm thi trắc nghiệm. - Tổ chức cho các thành viên Ban Chấm thi trắc nghiệm nghiên cứu tài liệu Hướng dẫn cài đặt và chuẩn bị chi tiết được tích hợp trong Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm tại mục Trợ giúp/Hướng dẫn sử dụng.
- Máy chủ chấm thi: 01 chiếc với cấu hình khuyến nghị tối thiểu như sau: CPU: Intel® Xeon® 4 core 2.0 Ghz RAM: 16GB HDD: 2x1TB 10K RPM SAS 6.0 Gbps (được cấu hình chạy RAID 1) Card mạng: 1Gbps (2 port) Ổ ghi CD/DVD: Có thể ghi với tốc độ tối thiểu 8x để ghi dữ liệu vào đĩa DVD, CD OS Windows Server 2016 - Căn cứ theo thực tế triển khai, Hội đồng thi bố trí đủ số lượng máy trạm chấm thi với cấu hình khuyến nghị tối thiểu như sau: CPU: Intel® Core i5 2.0 Ghz RAM: 4GB HDD: 256GB Card mạng: 1Gbps OS Windows 10 Pro - Hội đồng thi bố trí đủ số lượng máy quét ảnh với cấu hình tối thiểu như sau: quét được khổ A4; có khay nạp giấy tự động (ADF); tốc độ quét tối thiểu 30 trang/phút; hỗ trợ chuẩn ảnh xuất ra JPG, dạng đa cấp xám (gray scale); độ phân giải ảnh quét tối thiểu là 200dpi; hỗ trợ chuẩn kết nối TWAIN trên các hệ điều hành Windows 10. - Mạng LAN chỉ được phép kết nối các thiết bị phục vụ chấm thi (máy chủ, thiết bị chuyển mạch và các máy trạm) và biệt lập trong phòng chấm thi bảo đảm không có thiết bị thu/phát tín hiệu mạng không dây trong phòng chấm thi. - Niêm phong máy chủ, máy trạm gồm: vỏ máy, các cổng kết nối và khe cắm chưa cần hoặc không cần sử dụng.
4. Quy trình chấm bài thi trắc nghiệm: Mỗi bước trong quy trình chấm bài thi trắc nghiệm dưới đây được thực hiện theo từng lô chấm. Quá trình chấm được thực hiện hoàn toàn trên Phần mềm với chu trình khép kín. Sau khi hoàn thành việc cài đặt hệ thống máy tính và phần mềm phục vụ công tác chấm thi, trước khi Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện nhiệm vụ, Chủ tịch Hội đồng thi (hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thi ủy quyền) tiến hành đặt các mật khẩu trên phần mềm tại mỗi bước Đọc ảnh, Sửa lỗi bài thi, Chấm điểm; chỉ cung cấp mật khẩu để Ban Chấm thi trắc nghiệm tiến hành bước tiếp theo khi đã nhận được đĩa CD chứa dữ liệu của bước trước đó (CD0 - chứa dữ liệu ảnh quét bài thi gốc; CD1 - chứa dữ liệu nhận dạng ảnh quét bài thi gốc; CD2 - chứa dữ liệu Sửa lỗi bài thi; CD3 - chứa dữ liệu kết quả chấm thi trắc nghiệm).
- Trước khi cắt túi bài thi, cần kiểm tra niêm phong và đối sánh chữ ký trên bì đựng Phiếu TLTN và chữ ký mẫu của CBCT. - Kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm sự thống nhất về số lượng Phiếu TLTN ghi trên túi bài thi, Phiếu thu bài thi, số lượng Phiếu TLTN trong túi bài thi, số lượng Phiếu TLTN đã quét trong phần mềm. - Phiếu thu bài thi và các giấy tờ khác (nếu có) được rút ra khỏi túi bài thi để sử dụng trong quá trình sửa lỗi.
- Sửa lỗi liên quan đến số báo danh (SBD) và mã đề thi, các môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp. + Cán bộ xử lý sử dụng Phiếu thu bài thi để kiểm dò thông tin và sửa chữa sai sót (nếu có) theo từng túi bài thi (lô). Khi sửa lỗi về SBD và mã đề thi cán bộ xử lý cần đối chiếu giữa SBD, mã đề thi thí sinh viết bằng chữ và SBD, mã đề thi trên Phiếu thu bài thi để trả về SBD, mã đề thi chính xác cho thí sinh trên Phần mềm. + Một số lỗi phổ biến cần xử lý: Không tô SBD, tô sai SBD, tô trùng SBD; không tô mã đề, tô sai mã đề, tô trùng mã đề; lỗi do quét bài dẫn đến Phiếu TLTN bị biến dạng khiến phần mềm không nhận dạng được SBD và mã đề thi; thông tin về dữ liệu môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp do Hội đồng thi cung cấp không chính xác với việc tô Phiếu TLTN của thí sinh (do thí sinh tô vào phần bài làm mình không ĐKDT hoặc do Hội đồng thi nhập sai thông tin ĐKDT của thí sinh trong dữ liệu chuyển đến Ban Chấm thi trắc nghiệm). + Khi sửa lỗi thông tin về môn thi thành phần của thí sinh cán bộ xử lý cần kiểm tra giữa Phiếu thu bài thi và dữ liệu ĐKDT do Hội đồng thi chuyển đến (đã nhập vào phần mềm). Tập hợp danh sách các bài thi cần điều chỉnh thông tin môn thi (trong trường hợp cần thiết, Ban Chấm thi trắc nghiệm đề nghị Hội đồng thi xác minh và làm rõ); Lập biên bản bất thường đề xuất điều chỉnh thông tin môn thi của các thí sinh; Dùng chức năng lùi tiến trình ở trên phần mềm về bước trước khi xuất đĩa CD0 để điều chỉnh thông tin môn thi của các thí sinh theo danh sách đã lập trong biên bản bất thường. + Sử dụng chức năng lọc trùng mã đề thi để phát hiện và xử lý các trường hợp trùng mã đề thi của từng lô chấm trước khi sửa lỗi phần bài làm. - Sửa lỗi phần bài làm của thí sinh: Phần mềm sẽ cảnh báo tất cả các câu không nhận diện được đáp án thí sinh lựa chọn (do thí sinh tô quá mờ, tô nhiều đáp án trong cùng một câu, bỏ trắng câu,...). Cán bộ xử lý phải kiểm tra và xử lý từng lỗi (nếu có). - In biên bản sửa lỗi: Sau khi hoàn thành việc sửa lỗi bài thi, Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện in biên bản sửa lỗi, cán bộ xử lý và các bên liên quan ký xác nhận.
- Khi nạp dữ liệu từ đĩa CD chứa đáp án nhận từ Bộ GDĐT vào phần mềm, so sánh tên của từng bài thi trong tệp tin đáp án được nhập với từng bài thi được lựa chọn để bảo đảm trùng nhau. Nếu tên bài thi không trùng khớp, chọn lại đúng tệp tin đáp án với bài thi được lựa chọn; nếu tên bài thi trùng khớp, tiến hành lưu dữ liệu đáp án của bài thi đó vào phần mềm. - Cần bảo đảm nhập đáp án cho tất cả các bài thi được khai báo trên hệ thống. đ) Một số điểm cần lưu ý trong quá trình chấm thi trắc nghiệm: - Cá nhân được cấp tài khoản để sử dụng phần mềm chấm thi phải chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản, bảo mật dữ liệu và quản lý, sử dụng tài khoản theo đúng mục đích, chức năng quy định. - Bảo đảm các dữ liệu (dưới dạng các thư mục và tệp tin) được mang vào và mang ra khu vực chấm thi trắc nghiệm đều được lưu trữ bằng đĩa CD. Mỗi dữ liệu mang vào hoặc mang ra được lưu vào 02 đĩa CD giống nhau, được niêm phong dưới sự giám sát của Tổ Giám sát, công an và lập biên bản; 01 đĩa bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu trữ và 01 đĩa để gửi Ban Chỉ đạo cấp quốc gia. - Việc xử lý trường hợp cần lùi tiến trình trong quá trình chấm thi: Trong trường hợp bất khả kháng, cần phải thực hiện lùi tiến trình, Ban Chấm thi trắc nghiệm lập biên bản bất thường mô tả sự cố và dùng chức năng lùi tiến trình ở trên Phần mềm, lựa chọn bước cần lùi. Phần mềm sẽ xuất dữ liệu lùi tiến trình ra tệp tin (đã được mã hóa). Ban Chấm thi trắc nghiệm gửi biên bản bất thường và tệp tin được Phần mềm tạo ra (mã lùi tiến trình) về Bộ GDĐT qua email: [email protected] (việc gửi email về Bộ GDĐT được thực hiện bên ngoài khu vực chấm thi). Bộ GDĐT sẽ xem xét và gửi tệp tin cho phép lùi tiến trình (mã xác nhận lùi tiến trình) qua email cho các đơn vị.
Sau khi kết thúc quá trình chấm thi, Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện: - Sao chép tệp tin danh sách thí sinh dự thi và xuất tệp tin sao lưu kết nối dữ liệu, mã nhận diện và mã cấp phép sử dụng máy trạm tương ứng, tài khoản và mật khẩu truy cập,... của máy chủ và các máy trạm ra đĩa CD. Niêm phong đĩa CD này dưới sự giám sát của Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm, công an,... và bàn giao cho Hội đồng thi để sử dụng trong chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm. - Các phiếu thu bài thi được tập hợp theo từng môn thi, Điểm thi và được đóng gói niêm phong tại Ban Chấm thi trắc nghiệm. Trên nhãn niêm phong có chữ ký của Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm, Tổ trưởng Tổ Thư ký và Tổ trưởng Tổ Giám sát. - Trưởng ban Chấm thi chỉ đạo và giám sát việc niêm phong máy chủ và các máy trạm sẽ được sử dụng để chấm phúc khảo (giữ nguyên hiện trạng không xóa bất cứ dữ liệu nào trên máy); xóa trắng dữ liệu trên các máy trạm khác.
- Để việc xử lý các bài thi vi phạm Quy chế thi bảo đảm khách quan và đúng theo quy định, Hội đồng thi phải xác định và cập nhật chính xác hình thức xử lý vi phạm vào Hệ thống QLT trước khi xuất dữ liệu để hỗ trợ công tác chấm thi (tự luận, trắc nghiệm). Phần mềm Hỗ trợ chấm thi sẽ tự động trừ điểm thi đối với thí sinh vi phạm kỷ luật theo quy định. Bài thi tổ hợp chỉ trừ điểm của môn thành phần nào mà thí sinh vi phạm kỷ luật, không trừ điểm môn thành phần mà thí sinh không vi phạm kỷ luật. - Chủ tịch Hội đồng thi đối chiếu với biên bản xử lý kỷ luật, ký xác nhận danh sách thí sinh bị trừ điểm do vi phạm kỷ luật (kể cả trường hợp thí sinh bị đình chỉ thi). 5. Phúc khảo: Sau khi công bố kết quả thi, các đơn vị tổ chức phúc khảo bài thi theo quy định tại Chương VII Quy chế thi; lưu ý những điểm dưới đây:
- Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm nhận thông tin tài khoản phúc khảo trên phần mềm từ Bộ GDĐT gửi bằng email [email protected] (việc nhận email về Bộ GDĐT được thực hiện bên ngoài khu vực chấm phúc khảo). - Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm nhận CD chứa dữ liệu phúc khảo (tệp tin Excel chứa danh sách thí sinh đề nghị phúc khảo theo môn thi), CD chứa thông tin khi chấm (của Ban Chấm thi trắc nghiệm đã bàn giao cho Hội đồng thi), các máy quét, máy chủ và các máy trạm, ... từ Hội đồng thi. - Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm nhập dữ liệu phúc khảo vào Phần mềm, thực hiện kiểm tra bài thi của thí sinh có đề nghị phúc khảo để đối chiếu từng câu trả lời trên Phiếu TLTN của thí sinh với ảnh quét và kết quả nhận dạng sau sửa lỗi trên Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm đã lưu trong quá trình chấm thi. Nếu phát hiện có sai sót thì thực hiện điều chỉnh trên phần mềm chấm thi trắc nghiệm để chấm điểm và xuất báo cáo phúc khảo. - Sau khi chấm xong, Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm thực hiện xuất dữ liệu báo cáo (CD4).
- Ban Làm phách cử tối thiểu 03 người để thực hiện làm phách mới cho các bài thi của thí sinh có đơn phúc khảo. Người làm phách phải được cách ly triệt để từ khi thực hiện nhiệm vụ làm phách đến khi hoàn thành việc chấm phúc khảo. - Việc làm phách mới cho các bài thi được Ban Làm phách thực hiện theo quy trình làm phách 1 vòng bằng Phần mềm Hỗ trợ chấm thi hoặc làm phách thủ công; dán kín số phách cũ và đánh số phách mới trước khi bàn giao các túi bài thi đã được làm phách mới cho Ban Thư ký Hội đồng thi. - Ban Phúc khảo bài thi tự luận tổ chức chấm lại bài thi theo hướng dẫn chấm, bảo đảm đúng nguyên tắc 02 CBChT chấm độc lập trên một bài thi. đ) Thực hiện việc cập nhật điểm của thí sinh sau phúc khảo vào Hệ thống QLT và báo cáo kết quả sau phúc khảo theo quy định tại Điều 33 Quy chế thi.
6. Nhập điểm bài thi tự luận: Người được giao nhiệm vụ tổ chức nhập điểm là thành viên của Ban Thư ký Hội đồng thi (sau đây gọi là người Quản trị nhập điểm) được cung cấp 01 tài khoản phần mềm để thực hiện việc nhập điểm vào Phần mềm Hỗ trợ chấm thi. Ngay sau khi tài khoản được cấp, người sở hữu tài khoản phải đổi mật khẩu và bảo vệ mật khẩu của mình; sử dụng tài khoản được cấp với các chức năng của phần mềm để tổ chức nhập điểm theo các bước sau:
7. Nhập điểm bài thi trắc nghiệm:
8. Cập nhật điểm thi vào Hệ thống QLT: Việc cập nhật điểm thi vào Hệ thống QLT được thực hiện theo tại Điều 31 của Quy chế thi trong đó cần lưu ý một số nội dung sau: - Đĩa CD chứa toàn bộ dữ liệu kết quả thi gửi về Bộ GDĐT và Chủ tịch Hội đồng thi được xuất từ Phần mềm Hỗ trợ chấm thi bằng chức năng “dữ liệu tổng hợp điểm thi” sau khi đã hoàn thành việc nhập điểm bài thi tự luận và trắc nghiệm (gọi tắt là đĩa CD chứa dữ liệu Tổng hợp điểm). - Khi thực hiện đối sánh dữ liệu giữa đĩa CD chứa dữ liệu Tổng hợp điểm lưu tại Hội đồng thi và dữ liệu điểm thi trên hệ thống, các Hội đồng thi cần kiểm soát chặt chẽ tình trạng vắng thi của thí sinh, bảo đảm thí sinh vắng thi bài thi/môn thi nào sẽ không hiển thị điểm của bài thi/môn thi đó trên hệ thống. 9. Bảo quản và lưu trữ bài thi sau chấm thi, phúc khảo:
VII. Xét công nhận tốt nghiệp THPT
VIII. Các phần mềm dùng trong Kỳ thi
IX. Công tác phối hợp trong tổ chức Kỳ thi Sở GDĐT phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành địa phương bảo đảm thực hiện đúng Quy chế thi, Công văn hướng dẫn này và các hướng dẫn thực hiện công tác phối hợp tổ chức thi của các cấp có thẩm quyền (nếu có). Công tác bảo đảm an toàn, an ninh của Kỳ thi tiếp tục thực hiện theo Hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, an toàn Kỳ thi tốt nghiệp THPT tại Văn bản số 3101/ANCTNB&QLCL ngày 15/06/2023.
Các Sở GDĐT và Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng nghiêm túc thực hiện Công văn hướng dẫn này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc đề xuất cần báo cáo về Bộ GDĐT (qua Cục Quản lý chất lượng) để kịp thời xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Như trên; - Bộ trưởng (để b/c); - Các Thứ trưởng (để p/h chỉ đạo); - Ban Chỉ đạo cấp quốc gia; - Bộ Quốc phòng; - Bộ Công an; - Thanh tra; - Cổng TTĐT Bộ GDĐT; - Lưu: VT, Cục QLCL. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Phạm Ngọc Thưởng PHỤ LỤC I KẾ HOẠCH CHUẨN BỊ, TỔ CHỨC KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 (Kèm theo Công văn số 1277/BGDĐT-QLCL ngày 22/3/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) TT Nội dung công tác Đơn vị chủ trì Đơn vị tham gia Thời gian thực hiện 1 Tập huấn Quy chế thi và nghiệp vụ tổ chức thi cho các Sở GDĐT. Bộ GDĐT Các Sở GDĐT Hoàn thành chậm nhất ngày 18/4/2024 2 Tổ chức tập huấn Quy chế thi và nghiệp vụ tổ chức thi cho cán bộ làm công tác thi. Các Sở GDĐT Các trường phổ thông Hoàn thành chậm nhất ngày 23/4/2024 3 Rà soát, cập nhật thông tin của học sinh, học viên (gọi chung là học sinh) đang học lớp 12 trên cơ sở dữ liệu (CSDL) ngành, gồm: - Thông tin cá nhân học sinh. Các Sở GDĐT Các trường phổ thông Hoàn thành chậm nhất 17 giờ ngày 23/4/2024 - Thông tin kết quả học tập của học sinh. Hoàn thành chậm nhất 17 giờ ngày 31/5/2024 4 - Lập và giao tài khoản cho thí sinh là học sinh đang học lớp 12 năm học 2023-2024 (gọi tắt là thí sinh đang học lớp 12). Các Sở GDĐT Các trường phổ thông Từ ngày 24/4 đến hết ngày 26/4/2024 - Tổ chức cho thí sinh là học sinh đang học lớp 12 thử đăng ký dự thi (ĐKDT) trực tuyến trên Hệ thống QLT. Từ ngày 24/4 đến hết ngày 28/4/2024 - Tổ chức cho thí sinh đang học lớp 12 chính thức ĐKDT trực tuyến. Từ ngày 02/5 đến 17 giờ ngày 10/5/2024 5 Tổ chức cho thí sinh thuộc điểm b, điểm c khoản 1 Điều 12 Quy chế thi (gọi tắt là thí sinh tự do) ĐKDT trực tiếp; nhận Phiếu ĐKDT và nhập dữ liệu của thí sinh vào Hệ thống QLT. Các Sở GDĐT Đơn vị ĐKDT do Sở GDĐT quy định Từ ngày 02/5 đến 17 giờ ngày 10/5/2024 6 Thành lập Ban Chỉ đạo thi tốt nghiệp THPT các cấp. Bộ GDĐT, UBND tỉnh Các đơn vị liên quan; Các Sở GDĐT Hoàn thành chậm nhất ngày 10/5/2024 7 Rà soát, kiểm tra, chỉnh sửa thông tin của thí sinh (nếu có), rà soát điểm bảo lưu của thí sinh (nếu có). Các Sở GDĐT Các đơn vị đăng ký dự thi Từ ngày 11/5 đến hết ngày 17/5/2024 8 In danh sách thí sinh ĐKDT theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh; in, ký tên và đóng dấu trên Phiếu ĐKDT đối với thí sinh đăng ký ĐKDT trực tuyến, cho thí sinh ký xác nhận thông tin ĐKDT trên Phiếu và danh sách; bàn giao cho thí sinh Phiếu ĐKDT số 2 và lưu Phiếu ĐKDT số 1. Các đơn vị ĐKDT Các Sở GDĐT Hoàn thành chậm nhất ngày 20/5/2024 9 Kiểm tra và kiểm tra chéo thông tin thí sinh. Các Sở GDĐT Các Đơn vị ĐKDT Hoàn thành chậm nhất ngày 23/5/2024 10 Hoàn thành chỉnh sửa thông tin của thí sinh (nếu có); bàn giao Danh sách thí sinh ĐKDT và Phiếu ĐKDT hoặc túi hồ sơ ĐKDT (đối với thí sinh tự do) cho Sở GDĐT. Các Sở GDĐT Các Đơn vị ĐKDT Từ ngày 24/5 đến hết ngày 28/5/2024 11 Tập huấn Phần mềm chấm thi trắc nghiệm. Bộ GDĐT Các Sở GDĐT Hoàn thành chậm nhất ngày 20/5/2024 12 Thành lập Hội đồng thi, phân công nhiệm vụ các thành viên. Các Sở GDĐT Các đơn vị có liên quan Hoàn thành chậm nhất ngày 20/5/2024 13 Thành lập các Ban của Hội đồng thi và các Điểm thi. Các Sở GDĐT các đơn vị có liên quan Theo tiến độ tổ chức Kỳ thi 14 Nhận Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT và hồ sơ kèm theo. Các Đơn vị ĐKDT Các Sở GDĐT Hoàn thành chậm nhất ngày 31/5/2024 15 Nhập, rà soát dữ liệu xét công nhận tốt nghiệp, dữ liệu về ưu tiên của thí sinh vào Hệ thống QLT; in thông tin của thí sinh từ Hệ thống QLT, cho học sinh rà soát, ký xác nhận. Các Đơn vị ĐKDT Các Sở GDĐT Từ ngày 01/6/2024 đến ngày 06/6/2024 16 Cập nhật báo cáo trước Kỳ thi vào Hệ thống QLT và gửi về Bộ GDĐT. Duyệt thông tin ĐKDT, thông tin xét công nhận tốt nghiệp trên hệ thống QLT. Các Sở GDĐT Cục QLCL Hoàn thành chậm nhất ngày 07/6/2024 17 Thông báo công khai những trường hợp thí sinh không đủ điều kiện dự thi. Thủ trưởng Đơn vị ĐKDT Hoàn thành chậm nhất ngày 07/6/2024 18 Đánh số báo danh, xếp phòng thi theo từng bài thi/môn thi tại các Điểm thi. Các Hội đồng thi Hoàn thành chậm nhất ngày 11/6/2024 19 In các tài liệu cho công tác tổ chức thi và trả Giấy báo dự thi cho thí sinh. Các Đơn vị ĐKDT Hoàn thành chậm nhất ngày 18/6/2024 20 Chuẩn bị cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết để tổ chức thi tại các Điểm thi. Hội đồng thi Các Điểm thi Hoàn thành chậm nhất ngày 21/6/2024 21 Bàn giao đề thi tới các Điểm thi. Ban In sao đề thi; Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi Các Điểm thi Do Chủ tịch Hội đồng thi quy định 22 Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ coi thi. Các Sở GDĐT Các trường phổ thông; cá nhân và đơn vị có liên quan Hoàn thành chậm nhất ngày 24/6/2024 23 Ban Coi thi làm việc. Ban Coi thi Các Sở GDĐT Từ ngày 25/6/2023 24 Tổ chức coi thi. Ban Coi thi của Hội đồng thi Các Sở GDĐT Các ngày 27, 28 và 29/6/2024 25 Cập nhật báo cáo nhanh tình hình coi thi từng buổi thi tại các Hội đồng thi vào Hệ thống QLT. Các Hội đồng thi Các Điểm thi Buổi sáng, chậm nhất 11 giờ 30. Buổi chiều, chậm nhất 16 giờ 30 26 Cập nhật báo cáo tổng hợp số liệu và tình hình coi thi tại các Hội đồng thi vào Hệ thống QLT. Các Hội đồng thi Các Điểm thi Hoàn thành chậm nhất 11 giờ 30 ngày 29/6/2024 27 Gửi Đĩa CD0 về Bộ GDĐT Ban Chấm thi trắc nghiệm Các Sở GDĐT Hoàn thành chậm nhất ngày 05/7/2024 28 Gửi Đĩa CD1 về Bộ GDĐT Hoàn thành chậm nhất ngày 07/7/2024 29 Gửi Đĩa CD2 về Bộ GDĐT Hoàn thành chậm nhất ngày 09/7/2024 30 Gửi Đĩa CD3 về Bộ GDĐT Hoàn thành chậm nhất ngày 12/7/2024 31 - Tổ chức chấm thi; - Tổng kết công tác chấm thi; - Gửi dữ liệu kết quả thi về Bộ GDĐT (Đĩa CD chứa toàn bộ dữ liệu điểm bài thi trắc nghiệm và tự luận); - Đối sánh kết quả thi. Các Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; các Hội đồng thi Cục QLCL; các Sở GDĐT Hoàn thành chậm nhất 17 giờ ngày 14/7/2024 32 Công bố kết quả thi Các Hội đồng thi Các Sở GDĐT; các đơn vị ĐKDT 8 giờ 00 ngày 17/7/2024 33 Xét công nhận tốt nghiệp THPT. Các Sở GDĐT Các trường phổ thông Chậm nhất ngày 19/7/2024 34 Cập nhật vào Hệ thống QLT và gửi báo cáo kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT; công bố kết quả tốt nghiệp THPT. Các Sở GDĐT Hoàn thành chậm nhất ngày 21/7/2024 35 Cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời; trả học bạ và các loại Giấy chứng nhận liên quan (bản chính) cho thí sinh. Hiệu trưởng trường phổ thông Hoàn thành chậm nhất ngày 23/7/2024 36 In và gửi Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh. Các Hội đồng thi Các Sở GDĐT; các Đơn vị ĐKDT Hoàn thành chậm nhất ngày 23/7/2024 37 Thu nhận đơn phúc khảo và lập danh sách phúc khảo. Các Đơn vị ĐKDT Các Sở GDĐT Từ ngày 17/7 đến hết ngày 26/7/2024 38 Chuyển dữ liệu phúc khảo cho Sở GDĐT/Hội đồng thi. Các Đơn vị ĐKDT Các Sở GDĐT/ Hội đồng thi Hoàn thành chậm nhất ngày 27/7/2024 39 Tổ chức phúc khảo bài thi (nếu có). Các Hội đồng thi Cục QLCL; các Sở GDĐT/Hội đồng thi Hoàn thành chậm nhất ngày 04/8/2024 40 Xét công nhận tốt nghiệp THPT sau phúc khảo. Các Sở GDĐT Các trường phổ thông Hoàn thành chậm nhất ngày 09/8/2024 41 Cập nhật vào Hệ thống QLT; gửi báo cáo và dữ liệu tổng hợp kết quả tốt nghiệp THPT vế Bộ GDĐT (qua Cục QLCL). Các Sở GDĐT Cục QLCL Hoàn thành chậm nhất ngày 11/8/2024 42 Gửi danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT (qua Văn phòng Bộ). Các Sở GDĐT Văn phòng Bộ GDĐT Hoàn thành chậm nhất ngày 15/8/2024 PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH CÁCH ĐÁNH MÃ TRONG KỲ THI (Kèm theo Công văn số 1277/BGDĐT-QLCL ngày 22/3/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) 1. Mã Sở GDĐT và Mã Hội đồng thi: Mã sở Tên sở GDĐT Mã Hội đồng thi Tên Hội đồng thi 01 Sở GDĐT Hà Nội 01 Sở GDĐT Hà Nội 02 Sở GDĐT TP. Hồ Chí Minh 02 Sở GDĐT TP. Hồ Chí Minh 03 Sở GDĐT Hải Phòng 03 Sở GDĐT Hải Phòng 04 Sở GDĐT Đà Nẵng 04 Sở GDĐT Đà Nẵng 05 Sở GDĐT Hà Giang 05 Sở GDĐT Hà Giang 06 Sở GDĐT Cao Bằng 06 Sở GDĐT Cao Bằng 07 Sở GDĐT Lai Châu 07 Sở GDĐT Lai Châu 08 Sở GDĐT Lào Cai 08 Sở GDĐT Lào Cai 09 Sở GDĐT Tuyên Quang 09 Sở GDĐT Tuyên Quang 10 Sở GDĐT Lạng Sơn 10 Sở GDĐT Lạng Sơn 11 Sở GDĐT Bắc Kạn 11 Sở GDĐT Bắc Kạn 12 Sở GDĐT Thái Nguyên 12 Sở GDĐT Thái Nguyên 13 Sở GDĐT Yên Bái 13 Sở GDĐT Yên Bái 14 Sở GDĐT Sơn La 14 Sở GDĐT Sơn La 15 Sở GDĐT Phú Thọ 15 Sở GDĐT Phú Thọ 16 Sở GDĐT Vĩnh Phúc 16 Sở GDĐT Vĩnh Phúc 17 Sở GDĐT Quảng Ninh 17 Sở GDĐT Quảng Ninh 18 Sở GDĐT Bắc Giang 18 Sở GDĐT Bắc Giang 19 Sở GDĐT Bắc Ninh 19 Sở GDĐT Bắc Ninh 21 Sở GDĐT Hải Dương 21 Sở GDĐT Hải Dương 22 Sở GDĐT Hưng Yên 22 Sở GDĐT Hưng Yên 23 Sở GDĐT Hoà Bình 23 Sở GDĐT Hoà Bình 24 Sở GDĐT Hà Nam 24 Sở GDĐT Hà Nam 25 Sở GDĐT Nam Định 25 Sở GDĐT Nam Định 26 Sở GDĐT Thái Bình 26 Sở GDĐT Thái Bình 27 Sở GDĐT Ninh Bình 27 Sở GDĐT Ninh Bình 28 Sở GDĐT Thanh Hóa 28 Sở GDĐT Thanh Hóa 29 Sở GDĐT Nghệ An 29 Sở GDĐT Nghệ An 30 Sở GDĐT Hà Tĩnh 30 Sở GDĐT Hà Tĩnh 31 Sở GDĐT Quảng Bình 31 Sở GDĐT Quảng Bình 32 Sở GDĐT Quảng Trị 32 Sở GDĐT Quảng Trị 33 Sở GDĐT Thừa Thiên -Huế 33 Sở GDĐT Thừa Thiên -Huế 34 Sở GDĐT Quảng Nam 34 Sở GDĐT Quảng Nam 35 Sở GDĐT Quảng Ngãi 35 Sở GDĐT Quảng Ngãi 36 Sở GDĐT Kon Tum 36 Sở GDĐT Kon Tum 37 Sở GDĐT Bình Định 37 Sở GDĐT Bình Định 38 Sở GDĐT Gia Lai 38 Sở GDĐT Gia Lai 39 Sở GDĐT Phú Yên 39 Sở GDĐT Phú Yên 40 Sở GDĐT Đắk Lắk 40 Sở GDĐT Đắk Lắk 41 Sở GDĐT Khánh Hoà 41 Sở GDĐT Khánh Hoà 42 Sở GDĐT Lâm Đồng 42 Sở GDĐT Lâm Đồng 43 Sở GDĐT Bình Phước 43 Sở GDĐT Bình Phước 44 Sở GDĐT Bình Dương 44 Sở GDĐT Bình Dương 45 Sở GDĐT Ninh Thuận 45 Sở GDĐT Ninh Thuận 46 Sở GDĐT Tây Ninh 46 Sở GDĐT Tây Ninh 47 Sở GDĐT Bình Thuận 47 Sở GDĐT Bình Thuận 48 Sở GDĐT Đồng Nai 48 Sở GDĐT Đồng Nai 49 Sở GDĐT Long An 49 Sở GDĐT Long An 50 Sở GDĐT Đồng Tháp 50 Sở GDĐT Đồng Tháp 51 Sở GDĐT An Giang 51 Sở GDĐT An Giang 52 Sở GDĐT Bà Rịa-Vũng Tàu 52 Sở GDĐT Bà Rịa-Vũng Tàu 53 Sở GDĐT Tiền Giang 53 Sở GDĐT Tiền Giang 54 Sở GDĐT Kiên Giang 54 Sở GDĐT Kiên Giang 55 Sở GDĐT Cần Thơ 55 Sở GDĐT Cần Thơ 56 Sở GDĐT Bến Tre 56 Sở GDĐT Bến Tre 57 Sở GDĐT Vĩnh Long 57 Sở GDĐT Vĩnh Long 58 Sở GDĐT Trà Vinh 58 Sở GDĐT Trà Vinh 59 Sở GDĐT Sóc Trăng 59 Sở GDĐT Sóc Trăng 60 Sở GDĐT Bạc Liêu 60 Sở GDĐT Bạc Liêu 61 Sở GDĐT Cà Mau 61 Sở GDĐT Cà Mau 62 Sở GDĐT Điện Biên 62 Sở GDĐT Điện Biên 63 Sở GDĐT Đăk Nông 63 Sở GDĐT Đăk Nông 64 Sở GDĐT Hậu Giang 64 Sở GDĐT Hậu Giang 65 Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng 65 Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng 2. Mỗi đơn vị đăng ký dự thi (ĐKDT) được Sở GDĐT gán mã số gồm ba chữ số từ 001 đến 999; theo đó:
Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm những ai?Từ năm 1996 đến nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo lần lượt qua các thời kỳ lãnh đạo của các Bộ trưởng: Bộ trưởng Nguyễn Minh Hiển, Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân, Bộ trưởng Phạm Vũ Luận, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ và từ ngày 8 tháng 4 năm 2021 đến nay là Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn. Bộ Giáo dục và Đào tạo là ai?Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam hiện nay là ông Nguyễn Kim Sơn (nhậm chức từ ngày 8 tháng 4 năm 2021). Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo do ai bầu?Như vậy, Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo do Thủ tướng Chính phủ trình và Chủ tịch nước sẽ căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trang web của Bộ giáo dục là gì?- Địa chỉ Website của Bộ Giáo dục và Đào tạo là: www.moet.gov.vn và www.edu.net.vn. |