Các bước làm bài văn biểu cảm lớp 10 năm 2024

Muốn đạt điểm cao thi vào lớp 10, học sinh cần có dẫn chứng thực tế khi làm bài văn nghị luận xã hội, nắm chắc các tác phẩm nghị luận văn học và phân biệt được các dạng đề, tránh mất điểm đáng tiếc khi xác định sai yêu cầu đề bài, trả lời thiếu trọng tâm, không tuân thủ các nguyên tắc trình bày.

Các bước làm bài văn biểu cảm lớp 10 năm 2024

Nghị luận xã hội: Cần dẫn chứng thực tế

Cô Văn Trịnh Quỳnh An, giáo viên môn Ngữ văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI đưa ra một số lưu ý kỹ năng giúp học sinh dễ dàng chinh phục được các dạng bài nghị luận xã hội, nghị luận văn học trong đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn.

Ở phần Nghị luận xã hội, đề bài thường yêu cầu học sinh chọn 1 trong một số quan điểm. Do đó, ngay ở phần mở bài, các em phải chỉ rõ vấn đề nghị luận để người chấm bài dễ dàng biết được phương án lựa chọn. Sau đó, học sinh sẽ dễ dàng triển khai ở phần thân bài hơn.

Học sinh sẽ có được 0,25 điểm nếu đảm bảo được cấu trúc: Mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài triển khai vấn đề, kết bài phải khẳng định lại được vấn đề.

Một trong những phương pháp để học sinh có thể làm được bài tốt hơn, đó là hãy chia đoạn ở phần thân bài. Phần thân bài sẽ triển khai các ý bao gồm: giải thích, bàn luận, mở rộng, nêu bài học. Mỗi phần này các em hãy chia ra 1 đoạn để ý của mình được rõ ràng và sáng sủa hơn. Những bài văn trình bày rõ ràng, sáng ý luôn chiếm được nhiều cảm tình của người chấm điểm.

Yêu cầu quan trọng khi làm bài nghị luận xã hội là phải có dẫn chứng thực tế. Học sinh có thể lấy dẫn chứng từ những trường hợp là con người, hoạt động, tổ chức, phong trào cụ thể hoặc dùng lập luận của mình để tạo ra một dẫn chứng. Tuy nhiên, các em thường mắc phải lỗi, đó là lấy dẫn chứng không đúng cho yêu cầu cần nghị luận, hoặc lấy những dẫn chứng không tiêu biểu.

Nghị luận văn học

Với bài Nghị luận văn học, học sinh cần nắm chắc nội dung tác phẩm, phải phân biệt dạng đề liên hệ và thể hiện cảm nhận về tác phẩm.

Đề thi sẽ không yêu cầu các em phải phân tích quá sâu sắc hay thể hiện những kiến giải của bản thân. Yêu cầu đơn giản là cần biết viết 1 bài văn nghị luận về tác phẩm văn học (đoạn văn, đoạn thơ, nhân vật). Đây là kiểu bài đơn giản, tuy nhiên học sinh phải nắm được cách làm cơ bản: mở bài giới thiệu vấn đề, thân bài triển khai vấn đề, kết luận tổng kết vấn đề. Khi triển khai vấn đề, hãy nhớ phải luôn bám sát đề.

Với dạng đề liên hệ, học sinh thường mắc phải lỗi sai là phân tích luôn cả tác phẩm liên hệ. Đây là thao tác dư thừa. Khi liên hệ, các em chỉ cần tìm ra được điểm tương đồng với văn bản có sẵn.

Còn ở dạng đề thể hiện cảm nhận về 2 tác phẩm, các em phải phân tích cả 2 tác phẩm thông qua việc làm rõ các yếu tố nghệ thuật.

Theo các giáo viên tổ Ngữ văn của HOCMAI, nghị luận văn học dạng so sánh trong đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn là dạng bài phức tạp bởi phạm vi kiến thức không chỉ nằm trong một tác phẩm, đòi hỏi học sinh phải có định hướng viết phù hợp.

Để giành điểm cao đối với dạng bài này khi làm bài thi, học sinh cần tham khảo ngay những hướng dẫn dưới đây:

Các bước làm bài văn biểu cảm lớp 10 năm 2024

Những lỗi sai cần tránh

Với những lỗi để mất điểm đáng tiếc, cô Đỗ Khánh Phượng đưa ra lời khuyên về 5 lỗi chung hay gặp nhất.

Ngoài ra, học sinh cần phân chia thời gian làm bài hợp lí cho từng câu hỏi để đảm bảo chất lượng của bài thi, không vì mải mê làm những câu mình nắm chắc kiến thức nhất mà dành thời gian ít cho những câu hỏi khác, dẫn đến những câu sau thường bị thiếu ý, bài viết sơ sài, không đúng trọng tâm đề bài.

1.Văn tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.

2.

Bước 1: Tìm hiểu yêu cầu đề bài

Đề bài tự sự của học sinh phổ thông cơ sở có mấy dạng: một là kể lại những người, những việc đã xảy ra trong cuộc sống, hai là kể lại những người, những việc bằng sự tưởng tượng, sáng tạo.

Trong khi tìm hiểu, cần trả lời 4 điều sau:

1. Thể loại của đề tài là gì? 2. Đối tượng được kể chuyện là ai ? 3. Yêu cầu sáng tạo điều gì ? 4. Đặc điểm riêng của chuyện?

Đồng thời để làm tốt phần 3 và phần 4 này, ta phải tìm ý nghĩa câu chuyện kể (chuyện nói lên điều gì? Mục đích câu chuyện là gì?).

Ví dụ: Khi kể cho bố mẹ nghe một chuyện lí thú (hoặc cảm động hoặc buồn cười) mà em đã gặp ở trường.

Ví dụ 2: Kể lại một câu chuyện cảm động em vừa chứng kiến trên đường đi học về.

Bước 2: Quan sát và tưởng tượng

Nếu nhân vật ấy là nhân vật trong cổ tích, thì cần xem lại hoặc nhớ lại truyện cổ tích em đã đọc, tìm ra các hành động, ngôn ngữ và sự kiện chính trong cuộc đời của nhân vật ấy. Nếu nhân vật ấy là người học sinh (như trong đề: “Kể lại ngày sinh nhật của em”) thì phải lục lại trí nhớ về những gì mình đã trải qua “Sống qua, trải qua, thậm chí phải soi gương xem hình dáng, mặt mũi của mình ra sao (trong đề: “Em đã lớn rồi”). Nếu nhân vật trong truyẹn kể là ông bà, cha mẹ hoặc người bạn nào đó của em thì cũng phải quan sát kĩ người ấy về cả hai phía:

– Ngoại hình nhân vật. – Nội tâm nhân vật.

Bước 3: Xác định nhân vật và xây dưng cốt truyện

Ở mỗi truyện, dù theo truyện đã có sẵn hay truyện sáng tạo, người kể phải xác định rõ trong đầu mình hoặc ghi ra giấy các chi tiết của từng nhân vật.

1. Tên nhân vật 2. Tuổi tác nhân vật? 3. Nghề nghiệp nhân vật? 4. Quê quán nhân vật? 5. Hoàn cảnh sống của nhân vật? 6. Đặc điểm riêng của nhân vật?

Để bài viết có tính chất độc đáo, người kể còn phải xác định thêm một số đặc điểm khác của nhân vật như: Mặt có tì vết gì không? Sở thích ra sao? Có khuyết điểm hay có đức tính gì.

Nhà văn Nam Cao là người có tài trong việc xây dựng và miêu tả ngoại hình nhân vật. Ông đã tả gương mặt của nhân vật Chí Phèo thật là đặc biệt: “Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn… gương mặt thì đen và rất cơng cơng” kèm theo hành động thật bê tha đáng sợ: “Hắn vừa đi vừa chửi, hễ rượu xong là hắn chửi… đầu tiên hắn chửi làng….”.

Bước 4: Tìm các chi tiết có ý nghĩa cho từng sự kiện

Thí dụ: Muốn kể về sự kiện: “Sáng sớm hôm sau. Sơn Tinh mang lễ vật đến trước cưới được Mị Nương”, chúng ta phải dựa vào cốt truyện chính, phối hợp với sự sáng tạo cá nhân để tả cảnh cưới Mị Nương với đầy đủ các sính lễ chi tiết có ý nghĩa không, có trái ngược với tính cách nhân vật và không phản lại ý nghĩa chung của câu truyện (Người kể giỏi còn đưa chi tiết sâu sắc, có ẩn ý thú vị).

Thí dụ: Khi gà cất tiếng gáy sáng đầu tiền, mọi vật còn chìm trong làn sương mờ tịch mịch thì triều đình đã giật mình vì những tiếng đập rộn ràng nơi cửa thành. Thì ra Sơn Tinh ngồi trên kiệu có hai con voi chín ngà, bên cạnh là tùy tùng cửa chàng ngồi xe song mã chín hồng mao. Xe và kiệu chở lỉnh kỉnh nào là gà chín cựa, nào trầu nào cau, nào cơm nếp, bánh chưng…! Đi theo sau là một đoàn thổi kèn, một đoàn đánh trống… Triều đình vui mừng gả Mị Nương cho chàng. Đoàn người vui vẻ vái chào rồi đi về tưng bừng, kéo nhau về núi cao. Kèn trống vang trời, bụi hồng mờ mịt…

Bước 5: Chọn từ đặc sắc

Trong văn tự sự có thể có lúc phải miêu tả, có lúc phải tường thuật hoặc bàn bạc. Từ đặc sắc là từ gợi cho người đọc hình dung ra rõ ràng hình ảnh, đường nét hay các cử động, hoạt động đang diễn ra như một cuốn phim trước mặt người đọc.