Đánh giá đoạn trích trao duyên năm 2024
•Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh của Thúy Kiều khi phải dứt lòng trao lại cho Thúy Vân mối tình đầu tiên. Lời nhờ cậy đầy đau khổ khiến cho Kiều như đứt từng khúc ruột. Thế nhưng, trong hoàn cảnh ấy, Kiều không còn sự lựa chọn nào khác tốt hơn. Show •Nhân cách cao đẹp của Kiều còn thể hiện rõ bởi sự hi sinh hạnh phúc cá nhân, quên đi bản thân mình, quên đi mối tình đẹp đẽ của mình với Kim Trọng đề đổi lấy hạnh phúc và sự bình yên cho gia đình. Giữa chữ “tình” và chữ “hiếu”, Kiều buộc lòng phải chọn chữ “hiếu” vì nàng không thể giương mắt nhìn cha và em bị hành hạ tới chết được. Giá trị nghệ thuật •Thể thơ lục bát của dân tộc rất giàu nhạc tính cùng với cách ngắt nhịp đầy dụng ý, Nguyễn Du đã tạo nên nhịp điệu của tâm trạng, của những nỗi đau đớn trong suy nghĩ của Kiều khi trao duyên. •Bên cạnh đó, các biện pháp ẩn dụ, điệp từ, vận dụng nhuần nhuyễn các thành ngữ đã xây dựng thành công diễn biến tâm lí phức tạp, giằng xé, đau khổ của Kiều qua những lời độc thoại nội tâm khéo léo. Quảng cáo Xem thêm các câu hỏi ôn tập về các tác phẩm Ngữ văn lớp 10 chọn lọc, có đáp án chi tiết hay khác:
Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới:
Săn SALE shopee Tết:
ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 10Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85 Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS. Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. Trong vô vàn những đoạn trích của Truyện Kiều dài 3254 câu thơ lục bát có một đoạn trích các em được học trong chương trình trung học Phổ thông đó là đoạn trích “Trao duyên”. Có lẽ những đoạn trích trong chương trình trung học Cơ sở tiêu biểu cho nghệ thuật tả cảnh ngụ tình như đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” và “Cảnh ngày xuân” hay tiêu biểu cho nghệ thuật miêu tả chân dung nhân vật như là “Chị em Thúy Kiều”. Ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng Thầy Vũ Mạnh Hải (giáo viên môn Văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI) đi phân tích một đoạn trích tiêu biểu đại diện cho miêu tả phân tích diễn biến tâm lí nhân vật của Nguyễn Du chính là đoạn trích “Trao duyên”. Mục lục I. Giới thiệu chung1. Vị trí đoạn trích Trong hoàn cảnh gia đình lâm nguy, giữa chữ tình và chữ hiếu, Thúy Kiều đã quyết định làm tròn chữ hiếu và đành lỡ hẹn với chữ tình. Nhưng tình yêu gắn với nghĩa trong khi đã trót thề hẹn đính ước cho nên Thúy Kiều không thể lỗi hẹn với chàng Kim, đang trong mối tơ vò thì Thúy Vân chợt tỉnh giấc lại gần hỏi chị, lúc này Thúy Kiều mới nảy ra ý định nhờ em trả nghĩa cho chàng Kim. Đoạn trích được trích từ câu 723 đến 756 của tác phẩm Truyện Kiều, thuộc phần 2 “Gia biến và lưu lạc” 2. Kết cấu đoạn trích Chia làm 3 phần:
II. Đọc hiểu đoạn trích1. Kiều trao duyên và thuyết phục em “Cậy em, em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. Giữa đường đứt gánh tương tư, Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em. Kể từ khi gặp chàng Kim , Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề. Sự đâu sòng gió bất kỳ, Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai? Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ, thay lời nước non.”
“Cậy”_ “Chịu”, “Lạy_Thưa” là những từ ngữ Nguyễn Du sử dụng đắc địa và hiệu quả rõ ràng. “Cậy” ở đây không những là nhờ vả mà còn trông mong tin cậy. “Chịu” ngoài thể hiện ý nghĩa nhận lời còn mang sắc thái nài ép, bắt buộc. “Lạy_Thưa” là hành động cử chỉ lời nói bất thường của chị khiến Thúy Vân không thể không chú ý và có linh cảm đó là một việc hệ trọng chị sắp nói. Như vậy, cảnh huống trao duyên qua ngôn ngữ cử chỉ lời nói của Thúy Kiều với Thúy Vân được thể hiện rất rõ và chỉ vài từ ngữ tác giả đã tái hiện được hoàn cảnh trao duyên.
“Chị dù thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây” Ở phần này chúng ta vừa thấy sự khó xử của đôi bên, vừa thấy sự tài tình trong cách sử dụng ngôn từ trong việc miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật của nhà văn Nguyễn Du. ⇒ 12 câu thơ đầu là lời nhờ cậy, giãi bày, thuyết phục của Thúy Kiều với Thúy Vân trước một sự việc hệ trọng mà nàng sắp thực hiện. 2. Kiều trao kỉ vật và dặn dò em “Chiếc thoa với bức tờ mây Duyên này thì giữ, vật này của chung. Dù em nên vợ nên chồng, Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên! Mất người còn chút của tin, Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.” “Chiếc thoa”, “bức tờ mây”, “Phím đàn”, “mảnh hương nguyền” là những kỉ vật gắn với kỉ niệm ngọt ngào mà Kiều muốn trao cho em để làm vật tin nhưng làm “vật của chung” để thấy sự mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm, lời nói và hành động từ đó thể hiện sự lưu luyến khó khăn trăn trở, trao duyên mà không trao tình của Thúy Kiều. “Mai sau dù có bao giờ, Đốt lò hương ấy, so tơ phím này. Trông ra ngọn cỏ gió cây, Thấy hiu hiu gió, thì hay chị về. Hồn còn mang nặng lời thề, Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai. Dạ đài cách mặt, khuất lời, Rảy xin chén nước cho người thác oan. Bây giờ trâm gãy bình tan, Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân! “
Qua ngôn ngữ, cử chỉ hành động của Thúy Kiều ta thấy sự đau đớn tột đỉnh của nàng. ⇒ 14 câu thơ tiếp là một khối mâu thuẫn lớn trong tâm trạng Thúy Kiều: trao kỉ vật cho em mà lời gửi trao chất chứa bao đau đớn, giằng xé và chua chát. 3. Kiều trở về thực tại trong tâm trạng đau đớn tột cùng “Bây giờ trâm gãy bình tan, Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân! Trăm nghìn gửi lạy tình quân Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi. Phân sao phận bạc như vôi? Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng. Ôi Kim Lang! Hỡi Kim lang! Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!”
→ Tâm trạng của Thúy Kiều: vật vã, đau đớn rồi ngất đi trong tiếng kêu thảng thốt, ai oán. ⇒ Tâm trạng đau đớn đến cùng cực của Thúy Kiều khi hường về tình yêu của mình và Kim Trọng III. Kết luận
Hy vọng với bài viết kèm video giảng dạy của Thầy Vũ Mạnh Hải (giáo viên môn Văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI) về đoạn trích “Trao duyên” sẽ giúp ích cho các em trong quá trình học môn văn lớp 10. |