Haạch toán thuêế gtgt thuê tài chính xuất một cục năm 2024

Khi phát sinh thuế giá trị gia tăng phải nộp, kế toán thực hiện hạch toán theo một số giao dịch kinh tế chủ yếu như sau:

Hạch toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ

Khi xuất hóa đơn GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu, thu nhập theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp được tách riêng tại thời điểm xuất hóa đơn, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)

Có các TK 511, 515, 711 (giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

Định kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

Hạch toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp

Kế toán được lựa chọn một trong 2 phương pháp ghi sổ sau:

– Phương pháp 1: Tách riêng ngay số thuế GTGT phải nộp khi xuất hóa đơn, thực hiện như hạch toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ.

– Phương pháp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, định kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp kế toán ghi giảm doanh thu, thu nhập tương ứng:

Nợ các TK 511, 515, 711

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

Hạch toán nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Có các TK 111, 112.

Hạch toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu

Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611, …

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333)

Có các TK 111, 112, 331, …

Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu

– Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

– Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp không được khấu trừ phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611, …

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

Khi thực nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)

Có các TK 111, 112, …

Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)

– Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

– Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)

Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)

Có TK 3388 – Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)

Có TK 138 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu)

– Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)

Nợ TK 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)

Có các TK 111, 112.

Hạch toán thuế GTGT phải nộp được giảm

Trường hợp doanh nghiệp được giảm số thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi nhận số thuế GTGT được giảm vào thu nhập khác, ghi:

Nợ TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp (nếu được trừ vào số thuế phải nộp)

Nợ các TK 111, 112 – Nếu số được giảm được nhận lại bằng tiền

Có TK 711 – Thu nhập khác.

Hạch toán thuế GTGT đầu vào được hoàn

Trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT theo luật định do thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

Hạch toán thuế GTGT bị truy thu

Căn cứ vào quyết định truy thu hạch toán:

Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Đại lý thuế Việt An cung cấp dịch vụ khai và nộp thuế, dịch vụ kế toán, kê khai bảo hiểm xã hội. Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ, xin vui lòng liên hệ Đại lý thuế Việt An để được hỗ trợ!

Trả lời Công văn số 178/2018/CV-BSL ngày 25/05/2018 của Công ty Cho thuê Tài chính TNHH BIDV-Sumi Trust hỏi về chính sách thuế GTGT đối với tài sản cho DN chế xuất thuê tài chính, Cục Thuế TP. Hà Nội cho biết, căn cứ Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07/5/2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính thì cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính.

Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê tài chính là máy móc, thiết bị hoặc tài sản khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể các loại tài sản cho thuê trong từng thời kỳ.

Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính là việc bên cho thuê tài chính mua máy móc, thiết bị hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu của bên thuê và bên cho thuê thuê lại chính các tài sản đó theo hình thức cho thuê tài chính để bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình. Trong giao dịch mua và cho thuê đồng thời là bên cung ứng tài sản cho thuê.

Điều 19 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP về quyền của bên thuê tài chính quy định: Nhận và sử dụng tài sản thuê theo quy định của hợp đồng cho thuê; Quyết định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc thời hạn thuê. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm các điều khoản, điều kiện theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính.

Về các quyền khác theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính, tại Điều 23 quy định giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê thì trong thời hạn cho thuê, bên cho thuê nắm giữ bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê được sử dụng bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các quan hệ pháp luật liên quan đến việc sử dụng tài sản.

Bên cạnh đó, căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế thì thuế suất 0% được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; Vận tải quốc tế; Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; Bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân mong khu phi thuế quan; Hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; Cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở mong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Đồng thời, tại điểm b khoản 2 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu nếu: Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật. Tại khoản 3 quy định các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%: Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuê quan; Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa.

Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuê quan bao gồm: Cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; Dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; Dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan).

Đồng thời, căn cứ khoản 4 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế quy định thì cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; Trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khấu.

Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP. Hà Nội cho biết, trường hợp công ty cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn theo quy định. Trường hợp Công ty (Bên cho thuê) cho DN chế xuất (Bên đi thuê) thuê tài sản tài chính thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%.

Số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ của hoạt động này từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; Trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo. Một số trường hợp xảy ra khi cho thuê tài sản như sau:

- Trường hợp khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính, Bên đi thuê nhận chuyến giao quyền sở hữu tài sản đi thuê sau khi đã thanh toán toàn bộ tiền thuê theo quy định tại hợp đồng. Bên đi thuê mua lại tài sản thuê theo giá trị danh nghĩa thì Công ty không phải kê khai tính nộp thuế GTGT đối với khoản doanh thu từ hoạt động này.

Trường hợp tài sản tài chính cho thuê là ô tô, sau khi kết thúc hợp đồng thuê, Bên đi thuê nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản thì Bên cho thuê lập hóa đơn, kê khai tính thuế GTGT theo quy định (bán ô tô cho DN chế xuất không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại điểm 3 khoản 3 Điều 9 TT 219/2013/TT-BTC).

- Trường hợp hợp đồng cho thuê chấm dứt trước hạn, tổ chức cho thuê tài chính và Bên đi thuê lựa chọn khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT của tài sản cho thuê thì Bên đi thuê điều chỉnh thuế GTGT đã khấu trừ tính trên giá trị còn lại chưa có thuế GTGT xác định theo biên bản thu hồi tài sản để chuyển giao cho tổ chức thuê tài chính.

Trong trường hợp Bên đi thuê là DN chế xuất, số thuế GTGT của tài sản khi cho thuê là 0 đồng do Bên đi thuê hưởng thuế suất là 0% thì khi thu hồi tài sản, Bên cho thuê không kê khai, nộp thuế GTGT đối với phần giá trị tài sản cho thuê tính đến thời điểm thu hồi. Trường hợp sau khi thu hồi, Bên cho thuê bán lại tài sản cho DN khác (không phải DN chế xuất), thì phải lập hóa đơn GTGT với thuế suất là 10%.

Trường hợp hợp đồng cho thuê chấm dứt trước hạn, sau khi thu hồi tài sản cho thuê từ DN chế xuất, Bên cho thuê tiếp tục cho DN khác (không phải DN chế xuất) thuê và hai bên thống nhất khấu trừ dần thuế GTGT đầu vào dựa trên giá trị còn lại của tài sản này thành từng kỳ thì Bên cho thuê lập hóa đơn từng kỳ cho Bên đi thuê và kê khai thuế GTGT theo quy định.

Nếu hai bên lựa chọn chuyển giao toàn bộ số thuế GTGT một lần dựa trên giá trị còn lại của tài sản cho thuê thì Bên cho thuê lập hóa đơn kê khai thuế GTGT theo quy định, tổng số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn phải khớp với số tiền thuế GTGT tương ứng với giá trị còn lại của tài sản.