Nội dung chính của phần đầu bài thơ Tây Tiến là gì

Nội dung chính của phần đầu bài thơ là gì ?

23/10/2020 665

Câu hỏi Đáp án và lời giải

Câu Hỏi:

Nội dung chính của phần đầu bài thơ là gì ?

A. Nhớ về thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ dữ dội

B. Nhớ về thiên nhiên Tây Bắc mĩ lệ thơ mộng

C. Nhớ về đồng đội Tây Tiến với những cuộc hành quân nơi núi rừng Tây Bắc

D. Nhớ về đồng đội Tây Tiến với những kỉ niệm thơ mộng nơi núi rừng Tây Bắc

Câu hỏi trong đề: Trắc nghiệm bài Tây Tiến [Quang Dũng]

Đáp án và lời giải

đáp án đúng: C

Nội dung chính của phần đầu bài thơ Tây Tiến là nhớ về đồng đội Tây Tiến với những cuộc hành quân nơi núi rừng Tây Bắc

Nguyễn Hưng [Tổng hợp]

Báo đáp án sai Facebook twitter

Nội dung chính đoạn 1 bài thơ Tây Tiến là:


Câu 72678 Nhận biết

Nội dung chính đoạn 1 bài thơ Tây Tiến là:


Đáp án đúng: a


Phương pháp giải

Phân tích bài thơ "Tây Tiến" --- Xem chi tiết

...

Bài thơ Tây tiến - nội dung, dàn ý phân tích, bố cục, tác giả

Trang trước Trang sau

  • Soạn bài Tây tiến [hay nhất]
  • Soạn bài Tây tiến [ngắn nhất]
  • Soạn bài Tây tiến [siêu ngắn]

Bài giảng: Tây Tiến - Cô Nguyễn Ngọc Anh [Giáo viên Tôi]

Quảng cáo

Quảng cáo

- Quang Dũng sinh năm 1921, mất năm 1988, tên khai sinh là Bùi Đình Diệm

- Quê quán: Làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây [nay thuộc Hà Nội]

- Ông học đến bậc Trung học ở Hà Nội. Sau cách mạng tháng Tám ông tham gia quân đội

- Từ sau năm 1954, ông là Biên tập viên Nhà xuất bản Văn học

- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, vẽ tranh và soạn nhạc

- Tác phẩm chính: Mây đầu ô [thơ, 1986], Thơ văn Quang Dũng [tuyển thơ văn, 1988]

- Phong cách sáng tác: hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa – đặc biệt là khi ông viết về người lính Tây Tiến của mình

- Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật

  • Trắc nghiệm bài Tây tiến có đáp án
  • Sơ đồ tư duy bài thơ Tây Tiến

1. Hoàn cảnh ra đời

Quảng cáo

- Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến, được thành lập năm 1947:

+ Nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào

+ Địa bàn hoạt động rộng: Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Sầm Nứa

+ Lính Tây Tiến chủ yếu là người Hà Nội, trẻ trung, yêu nước

- Năm 1947, Quang Dũng gia nhập đoàn quân Tây Tiến, là đại đội trưởng

- Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển về đơn vị mới, nhớ đơn vị cũ, ông đã viết bài thơ tại Phù Lưu Chanh [Hà Tây]

- Bài thơ ban đầu có tên là “Nhớ Tây Tiến”. Đến năm 1957, in lại bỏ từ “nhớ”, in trong tập “Mây đầu ô”

2. Bố cục [4 phần]

- Phần 1 [14 câu đầu]: Khung cảnh thiên nhiên miền Tây và những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến

- Phần 2 [8 câu tiếp theo]: Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng

- Phần 3 [8 câu tiếp theo]: Chân dung người lính Tây Tiến

- Phần 4 [còn lại]: Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây

3. Giá trị nội dung

Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng.

4. Giá trị nghệ thuật:

- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn

- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt..

- Kết hợp chất nhạc và chất họa

Dàn ý

I. Mở bài

- Giới thiệu về tác giả Quang Dũng [đôi nét về tiểu sử, phong cách nghệ thuật, sáng tác chính...]

- Giới thiệu khát quát về bài thơ Tây Tiến [hoàn cảnh ra đời, giá trị nội dung, nghệ thuật]

II. Thân bài

1. Giới thiệu khái quát về đoàn quân Tây Tiến

- Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến, được thành lập năm 1947

- Nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào

- Địa bàn hoạt động rộng: Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Sầm Nứa

- Lính Tây Tiến chủ yếu là người Hà Nội, trẻ trung, yêu nước

2. Khung cảnh thiên nhiên miền Tây và những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến

- Cảm xúc chủ đạo: “nhớ chơi vơi”, nỗi nhớ da diết bao trùm, mênh mang đầy ắp lên mọi cảnh vật, con người

- Cảnh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hiện lên hoang sơ, dữ dội và hiểm trở:

+ Hình ảnh thơ: sương lấp, mây, mưa, thác, cọp... gợi nên sự gian nan, vất cả

+ Địa danh: Sài Khao, Mường Lát gợi sự xa xôi, cách trở

+ Sử dụng từ láy giàu giá trị tượng hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, điệp từ dốc gợi sự quanh co, gập ghềnh, địa hình hiểm trở

+ Hình ảnh thơ độc đáo: “súng ngửi trời” vừa diễn tả độ cao của địa hình vừa diễn tả nét tinh nghịch, ngộ nghĩnh của những người lính

+ Hình ảnh nhân hóa: “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi sự hoang sơ, man dại; thời gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” những người lính phải thường xuyên đối mặt với điều hiểm nguy chốn rừng thiêng nước độc.

+ Sử dụng các câu thơ dày đặc thanh trắc có tác dụng to lớn trong việc diễn tả sự gập ghềnh, trắc trở của địa hình

- Cảnh thiên nhiên miền Tây lãng mạn, bình dị, mang lại hương vị ngọt ngào, nồng ấm

+ Hoa về trong đêm hơi

+ Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

+ Cơm lên khói, nhà em thơm nếp xôi

- Hình ảnh người lính Tây Tiến: “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời”. Đó có thể là giây phút nghỉ ngơi của những người lính sau chặng đường hành quân vất vả, song đó cũng có thê là sự nghỉ ngơi vĩnh viễn của các anh

⇒ Bằng bút pháp hiện thực mạnh bạo, khỏe khoắn, miêu tả xen kẽ hài hòa… đoạn thơ phác họa bức tranh nói rừng vừa hiểm trở, hoang vu, dữ dội vừa lãng mạn, bình dị.

3. Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng

a] Cảnh đêm liên hoan văn nghệ

- Không khí đêm liên hoan tưng bừng, cả doanh trại như một ngày hội, một lễ cưới: doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

- Hình ảnh trung tâm: các cô gái với trang phục cổ truyền lộng lẫy, e thẹn, tình từ trong các điệu múa [qua hình ảnh xiêm áo, nàng e ấp]

- Hình ảnh những người lính trẻ: bay bổng, say mê trong không khí ấm áp tình người: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.

⇒ Bốn câu thơ miêu tả vẻ đẹp tình tứ của các cô gái miền Tây, tình quân dân thắm thiết và tinh thần lạc quan, yêu đời của những người lính

b] Cảnh sông nước miền Tây

- Cảnh sắc thiên nhiên:

+ Chiều sương ấy: màn sương mờ ảo, mang đậm màu sắc huyền thoại, cổ tích

+ Hồn lau: cây lau phất phơ như có hồn

→ Thiên nhiên đẹp, huyền ảo, hoang dại, thiêng liêng.

- Con người:

+ Dáng người trên độc mộc: dáng điệu mềm mại, uyển chuyển mà hiên ngang, khỏe mạnh

⇒ Bằng bút pháp lãng mạn, quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên thơ mộng, cuộc sống sinh hoạt đầm ấm và hình ảnh con người duyên dáng của vùng Tây Bắc.

4. Chân dung người lính Tây Tiến

- Ngoại hình: “không mọc tóc”, “quân xanh màu lá”, “mắt trừng gửi mộng”. Hình ảnh người lính Tây tiến được miêu tả chân thực, vừa thể hiện hiện thực khốc liệt, gian khổ của cuộc chiến tranh vừa thể hiện niềm tự hào về dáng vẻ kì dị nhưng gân guốc, độc đáo của người lính

- Tâm hồn:

+ Hào hoa, lãng mạn – nét đặc trưng của những chàng trai Hà thành: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”

+ Ý chí: sẵn sàng hiến dâng cả sựu sống, tuổi trẻ cho tổ quốc “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”

→ Lí tưởng xả thân vì đất nước của thế hệ trẻ sau cách mạng tháng Tám

- Sự hi sinh:

+ Hình ảnh thơ: “biên cương”, “mồ viễn xứ”, “áo bào”, “về đất”. “khúc độc hành”

+ Nghệ thuật: sử dụng từ Hán Việt, nghệ thuật nói giảm nói tránh

→ Người lính xem cái chết, sự hi sinh rất nhẹ nhàng, thanh thản, với họ cái chết ko phải là sự ra đi mk là sự trở về với đất mẹ yêu thương

⇒ Vẻ đẹp bi tráng của những người lính

5. Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây

- Mùa xuân ấy: thời điểm lịch sử khó khăn, gian khổ mà lãng mạn, hào hùng

- Hồn về Sầm Nứa, chẳng về xuôi: Lời thề của người lính Tây Tiến vẫn gắn bó máu thịt với đoàn quân Tây Tiến và miền Tây

- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:

+ Nội dung: Hình ảnh người lính Tây Tiến bi tráng, lãng mạn trên nền thiên nhiên miền Tây vừa dữ dội, hiểm nguy, vừa thơ mộng, trữ tình

+ Nghệ thuật: sự kết hợp hài hòa giữa bút pháp lãng mạn và hiện thực, cách sử dụng ngôn ngữu, hình ảnh thơ độc đáo...

- Liên hệ, mở rộng với hình ảnh người lính trong các bài thơ Đồng chí [Chính Hữu], Bài thơ về tiểu đội xe không kính [Phạm Tiến Duật]

Bài giảng: Tây Tiến [Tiết 1] - Cô Vũ Phương Thảo [Giáo viên Tôi]

Bài giảng: Tây Tiến [Tiết 2] - Cô Vũ Phương Thảo [Giáo viên Tôi]

Xem thêm các bài viết về Tác giả, tác phẩm Ngữ văn lớp 12 hay khác:

Trang trước Trang sau

Nội dung chính bài thơ Tây Tiến

Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Tây Tiến hay nhất

  • Đôi nét về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến
    • 1. Tác giả Quang Dũng
    • 2. Bài thơ Tây Tiến
  • Giá trị nội dung và nghệ thuật của Tây Tiến
    • 1. Giá trị nội dung Tây Tiến là gì?
    • 2. Giá trị nghệ thuật Tây Tiến là gì?
  • Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của Tây Tiến

Đôi nét về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến

1. Tác giả Quang Dũng

  • Quang Dũng [1921 - 1988] tên khai sinh là Bùi Đình Diệm.
  • Quê ở làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây [nay thuộc Hà Nội].
  • Ông học đến bậc Trung học ở Hà Nội. Đến sau Cách mạng tháng Tám, Quang Dung tham gia quân đội. Từ năm 1954, ông là biên tập viên của Nhà xuất bản Văn học.
  • Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, soạn nhạc…
  • Năm 2000, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
  • Một số tác phẩm chính: Mây đầu ô [thơ, 1986], Thơ văn Quang Dũng [tuyển thơ văn, 1988]..

2. Bài thơ Tây Tiến

*Hoàn cảnh sáng tác

- Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến, được thành lập năm 1947:

  • Nhiệm vụ: phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như ở miền Tây Bắc Bộ của Việt Nam.
  • Địa bàn hoạt động rộng: Hòa Bình, Sơn La, miền Tây Thanh Hóa và Sầm Nứa [Lào].
  • Xuất thân: chủ yếu là người Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên.

- Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển về đơn vị mới, nhớ đơn vị cũ, ông đã sáng tác bài thơ này tại Phù Lưu Chanh [một làng cũ thuộc tỉnh Hà Đông Cũ]

- Bài thơ ban đầu có tên là “Nhớ Tây Tiến”. Đến năm 1957, in lại bỏ từ “nhớ”, lấy tên là “Tây Tiến” và in trong tập “Mây đầu ô”

*Bố cục

  • Phần 1. 14 câu đầu: Nỗi nhớ của Quang Dũng về núi rừng Tây Bắc hùng vĩ và Tây Tiến anh hùng.
  • Phần 2. 8 câu tiếp theo: Đêm vui liên hoan văn nghệ và bức tranh sông nước miền Tây Bắc hư ảo.
  • Phần 3. 8 câu tiếp theo: Chân dung người lính Tây Tiến hào hùng mà vẫn lãng mạn hào hoa, sự hi sinh mất mát.
  • Phần 4. Còn lại: Khái quát lại những ngày Tây Tiến, những kỉ niệm không thể nào phai.

Phân tích 8 câu đầu bài thơ Tây Tiến

  • Dàn ý phân tích 8 câu đầu bài Tây Tiến
  • Phân tích 8 câu đầu bài thơ Tây Tiến - Mẫu 1
  • Phân tích 8 câu đầu bài thơ Tây Tiến - Mẫu 2
  • Phân tích 8 câu đầu bài thơ Tây Tiến - Mẫu 3
  • Phân tích 8 câu đầu bài thơ Tây Tiến - Mẫu 4
  • Phân tích 8 câu đầu bài thơ Tây Tiến - Mẫu 5
  • Phân tích 8 câu đầu bài thơ Tây Tiến - Mẫu 6
  • Phân tích 8 câu đầu bài thơ Tây Tiến - Mẫu 7
  • Phân tích 8 câu đầu bài Tây Tiến - Mẫu 8

Dàn ý phân tích 8 câu đầu bài Tây Tiến

a] Mở bài

- Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm

  • Quang Dũng thuộc thế hệ các nhà thơ miền Bắc trưởng thành và nổi danh sau Cách mạng tháng Tám.
  • Bài thơ Tây Tiến được viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh [Hà Tây], khi Quang Dũng đã chuyển về đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ là đoàn quân Tây Tiến.

- Khái quát 8 câu thơ đầu: đoạn thơ dựng lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở, khắc nghiệt, hùng vĩ và thơ mộng.

b] Thân bài

* Nỗi nhớ về núi rừng Tây Bắc và đơn vị chiến đấu cũ [hai câu đầu]

- Nỗi nhớ là cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ, đoạn thơ.

- Nỗi nhớ ấy như dâng trào không gì có thể kiểm soát được nên đã cất lên thành tiếng gọi:

"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi"

+ Từ láy “chơi vơi”: gợi hình, gợi cảm => nỗi nhớ da diết, cháy bỏng như có hình, có khối gợi lên một không gian bao la, thời gian sâu thẳm.

- Hình ảnh núi rừng trùng điệp, hoang sơ và con đường hành quân gian khổ của người lính

+ Hình ảnh dốc, đèo, vực thẳm, rừng dày và con đường hành quân chênh vênh dần hiện ra

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi

+ Những địa danh: Sài Khao, Mường Lát gợi lên không gian hoang sơ nơi xứ lạ

+ Cảm giác mệt mỏi của người lính như được xua đi bởi hình ảnh đầy thơ mộng trong đêm của Mường Lát.

+ Câu thơ “Mường Lát hoa về trong đêm hơi” : tạo ra nhiều nét nghĩa khác nhau, trong đó có thể hiểu đây là cách tả cảnh đoàn quân đốt đuốc đi trong đêm mịt mù hơi sương trông như những bông hoa.

+ Thanh bằng: gợi cảm giác lâng lâng, chơi vơi, tài hoa và lãng mạn. Khung cảnh núi rừng hiểm trở.

* Con đường hành quân gian khổ của người lính:

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thăm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

- Hai câu đầu: diễn tả độ cao ngất trời vào sự chênh vênh heo hút của núi đèo Tây Bắc.

  • Từ láy tạo hình: "khúc khuỷu", "thăm thẳm", "heo hút"… được sử dụng với mật độ cao
  • Thủ pháp điệp từ, đối lập được khai thác triệt để

- Hai câu sau:

  • Câu thứ ba có sự ngắt nhịp ở giữa như bẻ đôi => diễn tả hai sườn núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng
  • Câu thơ thứ tư toàn thanh bằng => tạo cảm giác lâng lâng, chơi vơi

=> Tây Bắc dữ dội, hoang sơ được mở rộng ra theo chiều không gian: theo những địa danh xứ lạ như Sài Khao, Mường Lát...

c] Kết bài

- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của 8 câu thơ đầu: Hình ảnh núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, đầy hiểm nguy nhưng cũng rất nên thơ. Hình ảnh đoàn quân trên đường hành quân mang vẻ đẹp bi tráng.

- Gợi mở thêm vấn đề.

Video liên quan

Chủ Đề