Tại Việt Nam cổ phiếu của các nhà đầu tư được lưu giữ ở
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Show
phát hành năm 1903Cổ phiếu ngày 26/9/1606 của công ty Đông Ấn Hà Lan
Cổ phiếu (tiếng Anh: share, số nhiều: shares hoặc stock hoặc capital stock) là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành. Khái niệm[sửa | sửa mã nguồn]Lịch sử ra đời Cổ phiếu gắn liền với lịch sử hình thành Công ty cổ phần - Cổ phiếu chính là sản phẩm riêng của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy xác nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Cổ phiếu là bằng chứng và là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần tương ứng với số lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Vì vậy, cổ phiếu còn được gọi là chứng khoán vốn. Các dạng Cổ phiếu[sửa | sửa mã nguồn]Khi xem xét Cổ phiếu của Công ty cổ phần, thường có sự phân biệt cổ phiếu được phép phát hành, cổ phiếu đã phát hành, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu đang lưu hành.
Trong trường hợp công ty có cả hai loại cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi, người ta sẽ xác định cụ thể cho từng loại một. Số cổ phiếu thường đang lưu hành là căn cứ quan trọng để phân chia lợi tức cổ phần trong công ty. Dựa vào hình thức cổ phiếu, có thể phân biệt cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu vô danh.
Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ, có thể phân biệt cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi - Đây là cách phân loại phổ biến nhất. Khi nói đến cổ phiếu của một công ty, người ta thường nói đến cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi.
Các hình thức giá trị của Cổ phiếu thường[sửa | sửa mã nguồn]
Cổ phiếu ưu đãi[sửa | sửa mã nguồn]Khái niệm và Quyền lợi[sửa | sửa mã nguồn]Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu tiên hơn so với cổ đông phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi của công ty. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có các quyền lợi sau:
Sự kiện nhận cổ tức, chia tách, cổ phiếu thưởng, mua cổ phiếu ưu đãi đều được thực hiện tại "NGÀY GIAO DỊCH KHÔNG HƯỞNG QUYỀN". NGÀY GIAO DỊCH KHÔNG HƯỞNG QUYỀN là ngày thực hiện quyền của 1 cổ phiếu đã được công ty thông báo trước đó. Nếu như cổ đông nắm giữ cổ phiếu trước ngày giao dịch không hưởng quyền cổ đông đó sẽ nhận được cổ tức hoặc quyền mua cổ phiếu đó. Quyền được chia làm ba loại: Quyền nhận cổ tức bằng tiền: cổ tức sẽ được trả bằng tiền trên mỗi cổ phiếu. Tỉ lệ cổ tức sẽ được quy ra trên mệnh giá, mỗi cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đều có mệnh giá là 10,000. Ví dụ công ty chia cổ tức bằng tiền 10% bạn sẽ được nhận 1,000 đồng trên mỗi cổ phiếu. Cổ phiếu thưởng, cổ phiếu chia tách: cổ phiếu sẽ được chia nhỏ theo tỉ lệ công ty đã công bố. Ví dụ công ty công bố tỉ lệ thưởng hoặc chia tách là 10:2 => nghĩa là 10 cổ phiếu sẽ thành 12 cổ phiếu, nếu bạn đang có 10 cổ phiếu bạn sẽ được nhận thêm 2 cổ phiếu. Các loại Cổ phiếu ưu đãi[sửa | sửa mã nguồn]
Cổ phiếu chưa phát hành[sửa | sửa mã nguồn]Là loại cổ phiếu mà công ty chưa bao giờ bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường. Là loại cổ phiếu mà Công ty có dự định phát hành trên thị trường, bán ra khi có nhu cầu của nhà đầu tư. Đặc điểm của Cổ phiếu[sửa | sửa mã nguồn]Không có kỳ hạn và không hoàn vốn[sửa | sửa mã nguồn]Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của các cổ đông vào công ty cổ phần. Chỉ có chiều góp vào, không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không có kỳ hạn. (Khi công ty phá sản hoặc giải thể, thì sẽ không còn tồn tại cổ phiếu). Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả SXKD của doanh nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]Cổ tức cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, và vì kết quả kinh doanh không ổn định nên cổ tức cũng không thể cố định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì cổ đông được hưởng lợi nhuận nhiều hơn so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi làm ăn khó khăn hoặc thua lỗ, cổ tức có thể rất thấp hoặc không có cổ tức. Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý[sửa | sửa mã nguồn]Giá cổ phiếu biến động rất mạnh[sửa | sửa mã nguồn]Giá biến động nhiều nhất là trên thị trường thứ cấp, do giá chịu sự tác động của nhiều nhân tố, và nhân tố quan trọng đó là kết quả kinh doanh của công ty. "Bên cạnh đó, theo quan điểm của những nhà đầu tư, Cổ phiếu có các đặc điểm sau:" Tính thanh khoản cao[sửa | sửa mã nguồn]Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Có tính Lưu thông[sửa | sửa mã nguồn]Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sự, nếu như tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được nhiều hoạt động như thừa kế tặng cho để thục hiện nghĩa vụ tài sản của mình. Tính Tư bản giả[sửa | sửa mã nguồn]Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy nhiên cổ phiếu không phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá của cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu. Tính Rủi ro cao[sửa | sửa mã nguồn]Tính Rủi ro phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát triển, chính trị. Giá trị cổ phiếu luôn biến động theo các yếu tố này. Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
|