Teo thực quản bẩm sinh slideshare

Nguồn chủ đề

Teo thực quản là sự hình thành không đầy đủ của thực quản, thường liên quan đến rò khí thực quản. Chẩn đoán là nghi ngờ do không thể cho ống sonde mũi hoặc miệng qua thực quản. Điều trị là phẫu thuật sửa chữa.

Teo thực quản là biểu hiện phổ biến nhất của teo đường tiêu hóa. Tỷ lệ ước tính là 1 trong 3500 sinh sống. Các dị tật bẩm sinh khác kèm theo gặp trong 50% trường hợp. Hai hội chứng đặc biệt có liên quan đến atresia thực quản:

  • VACTERL (vertebral anomalies, anal atresia, cardiac malformations, tracheoesophageal fistula, esophageal atresia, renal anomalies and radial aplasia, and limb anomalies) (bất thường cột sống, teo hậu môn, dị tật tim mạch lỗ rò thực quản teo thực quản bất thường thận thiếu xương quay và bất thường chi)

  • CHARGE (coloboma, heart defects, atresia of the choanae, retardation of mental and/or physical development, genital hypoplasia, and ear abnormalities) (tật khuyết ở mắt lỗ thông tim teo khoang mũi sau chậm phát triển tinh thần thể chất thiểu sản sinh dục và bất thường tai)

Khoảng 19% trẻ sơ sinh teo thực quản đáp ứng các tiêu chí của VACTERL.

Hầu hết trẻ biểu hiện ở thời kỳ sơ sinh, nhưng trẻ với type H có lỗ rò có thể biểu hiện muộn về sau.

Dấu hiệu đặc trưng là bài tiết quá mức, ho và tím tái xanh sau khi ăn, và viêm phổi. Atresia thực quản với một lỗ rò xa dẫn đến sự chướng bụng vì, như trẻ sơ sinh khóc, không khí từ khí quản bị ép qua rò qua phần thấp thực quản và dạ dày.

Các loại và tần số tương đối của teo thực quản và lỗ rò thực quản dạ dày

Tần số tương đối dựa trên sự tổng hợp các nguồn khác nhau.

  • Trước khi sinh: Siêu âm

  • Giai đoạn sau sinh: Sau sinh: đặt sonde dạ dày (NGT) và chụp X-quang

Siêu âm tiền sản định kỳ có thể thấy teo thực quản. Đa ối có thể xuất hiện nhưng không chẩn đoán bởi vì nó có thể xảy ra với nhiều bất thường khác. Có thể không có bóng hơi dạ dày ở thai nhi nhưng hiện tượng này chỉ gặp dưới < 50% số trường hợp. Ít phổ biến hơn, có túi thực quản teo ở phía trên cỗ, tuy nhiên điều này thường chỉ được tìm thấy ở bào thai có đa ối và không có bóng hơi dạ dày.

Sau khi sinh, cần đặt một ống thông dạ dày nếu nghi ngờ có teo thực quản trên siêu âm và lâm sàng; chẩn đoán teo thực quản được gợi ý bởi tình trạng không đặt được ống sonde dạ dày Một ống thông có đánh dấu phóng xạ xác định vị trí của atresia trên X-quang. Một ống thông có đánh dấu phóng xạ xác định vị trí của atresia trên X-quang. Trong những trường hợp không điển hình, có thể cần một lượng nhỏ dung dịch cản quang để xác định giải phẫu dưới màn huỳnh quang. Chất cản quang nên được hút nhanh vì nó có thể gây ra viêm phổi hóa học nếu nó xâm nhập vào phổi. Thủ tục này chỉ nên được thực hiện bởi bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm và ở cơ sở ncó phẫu thuật nhi.

  • Sửa chữa bằng phẫu thuật

Điều trị trước phẫu thuật nhằm mục đích đưa trẻ sơ sinh vào điều kiện tối ưu để phẫu thuật và phòng ngừa viêm phổi do hít phải cdẫn đến điều trị phẫu thuật trở nên nguy hiểm hơn. nên cho trẻ nhịn ăn. Hút liên tục với ống sonde phía trên chỗ teo để phòng sự hít vào phổi của dịch ứ đọng. Trẻ nên được đặt nằm ngửa, đầu cao từ 30 đến 40° và với bên phải thấp xuống để tạo điều kiện cho việc làm trống dạ dày và giảm nguy cơ hít phải dịch axit dạ dày qua lỗ rò tối đa. Nếu việc sửa chữa dứt khoát phải được hoãn lại do tình trạng non tháng quá mức, viêm phổi do hít vào hoặc các dị dạng bẩm sinh khác, thì phải mở thông dạ dày để giảm áp lực dạ dày. Hút qua mở thông dạ dày sau đó làm giảm nguy cơ dịch dạ dày sẽ trào ngược qua lỗ rò vào cây khí phế quản.

Khi tình trạng của trẻ sơ sinh ổn định, có thể thực hiện sửa chữa phẫu thuật teo thực quản và đóng lỗ thông khí thực quản. Nếu một lỗ rò được ghi nhận nó cần được thắt lại. Trong khoảng 90% trường hợp, có thể thực hiện được nối thực quản. Trong các trường hợp còn lại, có một khoảng cách rất dài giữa hai đầu của, cách lựa chọn là phương pháp xoay dạ dày hoặc phương pháp đặt lại ruột.

  • 1. Shieh HF, Jennings RW: Long-gap esophageal atresia. Semin Pediatr Surg 26(2):72–77, 2017. doi: 10.1053/j.sempedsurg.2017.02.009

  • 2. Krishnan U, Mousa H, Dall’Oglio L, et al: ESPGHAN-NASPGHAN guidelines for the evaluation and treatment of gastrointestinal and nutritional complications in children with esophageal atresia-tracheoesophageal fistula. J Pediatr Gastroenterol Nutr 63(5):550–570, 2016. doi: 10.1097/MPG.0000000000001401

  • Có 5 loại của teo thực quản; ttrong số đó có một loại liên quan đến rò khí thực quản.

  • Đôi khi chẩn đoán được gợi ý dựa trên siêu âm trước khi sinh.

  • Biểu hiện lâm sàng bao gồm xuất tiết nhiều, ho và xanh tím sau khi ăn, và viêm phổi do hít.

  • Chẩn đoán bằng cách đặt ống sonde dạ dày.

  • Điều trị bằng phẫu thuật phục hồi và liệu pháp ức chế axit.

Teo thực quản bẩm sinh slideshare

Bản quyền © 2022 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.