Ví dụ tư duy trực quan hình ảnh

+ Tư duy trực quan hành động: là loại tư duy được thực hiện bằng hành động bên ngoài theo phương pháp thử và sai. Việc xác lập mối quan hệ giữa các sự vật- hiện tượng với nhau là nhiệm vụ hoạt động của tư duy.
Ví dụ: Trẻ muốn lấy đồ chơi trên bàn, vô tình kéo khăn trải bàn làm đồ chơi rơi xuống, nhiều lần thì trẻ xác lập được mối quan hệ giữa tấm khăn trải bàn với đồ vật trên bàn, nhiều lần sau thì trẻ hoạt động sáng tạo hơn.

+ Tư duy trực quan hình tượng: là loại tư duy dựa vào hình ảnh trong đầu để xác lập mối quan hệ. Kiểu tư duy này là một trình độ phát triển cao hơn kiểu tư duy trực quan hành động.

Ví dụ: qua trò chơi đục lỗ, qua nhiều lần thử và sai trẻ đã có hình ảnh hình tròn trong đầu và hình ảnh hình tròn trong khuôn thủng thì trẻ dùng mắt nhìn các hình rời để so với hình tròn trong đầu thấy đúng là hình cần tìm thì trẻ lấy hình tròn rời ráp vào hình tròn trong khuôn thủng không cần phải thử và sai nữa.

+ Tư duy trừu tượng [biểu trưng]: là loại tư duy tìm ra mối quan hệ giữa vật thật và vật biểu trưng thay thế.
Loại tư duy này chỉ thực sự phát triển khi đã hình dung được các biểu tượng trong đầu, nắm được công dụng, cách sử dụng các biểu tượng.

Ví dụ: trẻ biết được dùng muỗng để múc cơm, múc canh thì trẻ có thể dùng que để thay thế và đút bột cho bé ăn.

Chúc em làm tốt!

Tham khảo bài viết: //www.wattpad.com/419598-ch%C6%B0%C6%A1ng-v-t%C6%B0-duy-v%C3%A0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-t%C6%B0%E1%BB%A3ng?p=2 và //www.vuontre.com/forum/forum_posts.asp?TID=2745&PN=11&get=last

 

Đặc điểm phát triển tư duy của trẻ Phát triển tư duy là một mức độ cao của phát triển nhận thức, nhận thức là một mặt quan trọng trong 5 mặt phát triển nên phát triển tư duy tốt dẫn đến nhận thức tốt. Muốn giúp trẻ phát triển tư duy tốt thì giáo viên phải nắm được đặc điểm tư duy của từng độ tuổi để từ đó xây dựng mục đích, nội dung, biện pháp giáo dục phù hợp cho trẻ. Đặc điểm phát triển tư duy của trẻ ấu nhi [ 15- 36 tháng]; Tư duy trực quan hành động; là loại tư duy được thực hiện bằng hành động bên ngoài theo phương pháp thử và sai. Việc xác lập mối quan hệ giữa các sự vật- hiện tượng với nhau là nhiệm vụ hoạt động của tư duy. Tuy nhiên, ở lứa tuổi này, việc xác lập mối quan hệ đó chỉ mang tính ngẫu nhiên. Ví dụ: Trẻ muốn lấy đồ chơi trên bàn, vô tình kéo khăn trải bàn làm đồ chơi rơi xuống, nhiều lần thì trẻ xác lập được mối quan hệ giữa tấm khăn trải bàn với đồ vật trên bàn, nhiều lần sau thì trẻ hoạt động sáng tạo hơn. Ví dụ không kéo khăn trải bàn nữa mà dùng cây khều=> ngẫu nhiên nắm được kĩ năng=> sáng tạo=> các quá trình xuất hiện tư duy. Việc chuyển từ biết sử dụng mối quan hệ có sẵn hay mối quan hệ do người lớn chỉ ra sang biết xác lập mối quan hệ giữa các đối tượng là mức độ rất quan trọng đối với sự phát triển tư duy của trẻ em. Ví dụ , bé một lần thấy ba bật nút radio thì bé cũng tới bật, bật ngược lại thì radio tắt. Bé cứ bật đi bật lại khi thì radio tắt khi thì radio bật => bé đã thực hiện bài toán là nhờ phép thử và sai và trẻ đã xác lập được mối quan hệ giữa âm thanh và nút của radio. Do cuối tuổi hài nhi, tư duy trực quan hành động xuất hiện, nhưng đến tuổi ấu nhi thì loại tư duy này mới thực sự phát triển và chiếm ưu thế. Sự giúp đỡ của người lớn khi hành động với đồ vật, hành lớn đưa ra các mẫu hành động với đồ vật cho trẻ bắt chước. Mặt khác, vốn kinh nghiệm của trẻ còn nghèo nàn, nên giải quyết các vấn đề bằng hoạt động thử và sai của trẻ. Chính vì thế, giáo viên cần phát triển tư duy trực quan hành động cho trẻ; bằng các biện pháp: - Tổ chức nhiều hoạt động phong phú cho trẻ thử và sai với đồ vật để trẻ hiểu được mối quan hệ giữa các sự vật muôn màu muôn vẻ. - Tổ chức môi trường chơi, học tập phong phú; nguyên vật liệu đa dạng, kết hợp nhiều cách chơi khác nhau để giúp trẻ xác lập mối quan hệ dễ dàng hơn, tư duy nhạy bén hơn. Ngược lại tổ chức hoạt động nghèo nàn thì tư duy của trẻ phát triển kém. - Tạo tình huống có vấn đề để trẻ sáng tạo trong việc xác lập mối quan hệ. Ví dụ: cho trẻ xếp những khối gỗ chồng lên nhau, cô cho trẻ khối vuông và tam giác để trẻ hoạt động thử và sai => trẻ biết được khối vuông để ở dưới còn khối tam giác thì để ở trên. - Theo chương trình đổi mới thì lồng ghép vào đó các chủ đề chủ điểm Ví dụ: chủ đề động vật thì cho trẻ ráp hình con vật, ráp mào gà hay cho các bạn về đúng chuồng. - Đưa trẻ vào vùng phát triển gần, theo quan điểm của Vưgotxki, vì như thế tư duy của trẻ mới phát triển được. Ví dụ khi dạy về hình tròn mà trẻ đã biết thì cô cho trẻ dùng hình tròn để tạo ra những sản phẩm luôn=> dạy học đón đầu sự phát triển. Đây là giai đoạn trẻ lấy mình làm trung tâm nên cô cần có phương pháp, biện pháp thích hợp, không nên quá cứng nhắc Ngoài tư duy trực quan hànhd9ong65 thì cuối tuổi ấu nhi xuất hiện tư duy trực quan hình ảnh nhưng còn yếu vì vốn kinh nghiệm còn nghèo nàn, các thao tác tư duy chưa phát triển. Đây là loại tư duy dựa vào hình ảnh trong đầu để xác lập mối quan hệ. Trẻ ấu nhi sử dụng loại tư duy này để giải quyết các bài toán đơn giản nhất Ví dụ qua trò chơi đục lỗ, qua nhiều lần thử và sai trẻ đã có hình ảnh hình tròn trong đầu và hình ảnh hình tròn trong khuôn thủng thì trẻ dùng mắt nhìn các hình rời để so với hình tròn trong đầu thấy đúng là hình cần tìm thì trẻ lấy hình tròn rời ráp vào hình tròn trong khuôn thủng không cần phải thử và sai nữa. Khiểu tư duy này là một trình độ phát triển cao hơn kiểu tư duy trực quan hành động. Nhờ có tư duy trực quan hành động mà trẻ tích lũy được vốn kinh nghiệm là cho việc tư duy trực quan hình ảnh được dễ dàng hơn Chính vì thế, cần phát triển tư duy trực quan hình ảnh cho trẻ và loại tư duy này sẽ phát triển mạnh cho những lứa tuổi tiếp theo. Và giáo viên cần có những biện pháp phù hợp như sau: - Cô dựa trên vốn kiến thức mà trẻ đã có trong đầu , từ đó tổ chức các hoạt động thích hợp. - Tạo tình huống có vấn đề để khuyến khích trẻ giải quyết. _ Phát triển ở các góc chơi giả bộ như: trẻ nhập vai làm bố , mẹ để tái hiện lại những gì trong đầu của trẻ. - Giao nhiệm vụ giải quyết các bài tập đơn giản. - Tạo môi trường chơi phong phú để vốn kinh nghiệm được dồi dào hơn. Bên cạnh hai loại tư duy đó thì trẻ ấu nhi còn xuất hiện loại tư duy biểu trưng là loại tư duy mà trẻ tìm ra mối quan hệ giữa vật thật và vật biểu trưng thay thế. Loại tư duy này chỉ thực sự phát triển khi trẻ đã vững các biểu tượng trong đầu, nắm được công dụng, cách sử dụng các biểu tượng. Ví dụ trẻ biết được dùng muỗng để múc cơm, múc canh thì trẻ có thể dùng que để thay thế và đúc bột cho bé ăn. Vì thế, giáo viên cần phát triển tư duy biểu trưng thì khả năng phát triển trí tưởng tượng sáng tạo của trẻ được tốt hơn. Như vậy, các loại tư duy trên là biểu hiện của sự phát triển trí tuệ. Bên cạnh đó, khái quát hóa là thao tác trí tuệ biểu hiện của nămg lục tư duy. Khái quát hóa ở tuổi ấu nhi là những khái quát bên ngoài là những gì đập vào mắt trẻ. Ví dụ bé gọi chó, mèo đều là mèo vì chúng có lông giống nhau, thâm chí gọi tóc bố là mèo Và giáo viên cần phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ. Do trẻ khái quát chủ yếu là những thao tác bên ngoài vì tư duy trực quan hành động phát triển rất mạnh và chiếm ưu thế. Trẻ mắt nhìn, tay xếp để đưa về nhóm, kinh nghiệm còn nghèo nàn nên khái quát hóa ở bình diện bên ngoài. Giáo viêm cần: - Cho trẻ làm quen với nhóm đồ chơi, giúp trẻ tìm re đặc điểm giống và khác nhau của các đối tượng trong nhóm rồi cho trẻ so sánh đối chiếu, nhằm phá vỡ cái cũ hình thành sơ đồ nhận thức mới - Cung cấp vốn từ cho trẻ để dễ dàng trong việc xếp nhóm, đặc tên cho nhóm. - Cho trẻ tích cực hoạt động với đồ vật với sự giúp đỡ của người lớn để trẻ nắm được chức năng, phương thức sử dụng các vật => giúp trẻ khái quát theo công dụng chức năng của đồ vật. - Phải tương tác với trẻ để đưa vào vùng phát triển gần. Ví dụ: Khi dạy về nhóm quả cà chua thì cô phải cung cấp thật nhiều quả có hình dạng, kích thước khác nhau, nhiều hạt,ít hạt=> tạo điều kiện cho trẻ khái quát bằng nhiều cách Đặc điểm phát triển tư duy của trẻ mẫu giáo [ 3-6 tuổi] Đến tuổi mẫu giáo tư duy của trẻ có một bước ngoặc rất cơ bản, đó là sự chuyển tư duy từ bình diện bên ngoài vào bình diện bên trong, mà thực chất là chuyển từ hoạt động bên ngoài vào hoạt động bên trong treo cơ chế nhập tâm. Đặc điểm phát triển tư duy của mẫu giáo bé Đang chuyển từ tư duy trực quan hành động sang tư duy trực quan hình ảnh nhưng còn mờ nhạt. Do hoạt động với đồ vật lâu dần thành hình ảnh biểu tượng trong đầu, là cơ sở của hoạt động tư duy ở bình diện bên trong, nhưng biểu tượng vẫn còn nghèo nàn. Trẻ biết sử dụng các biểu tượng trong đầu nhưg phải sử dụng nhiều lần hoạt động để giải quyết vấn đề. Ví dụ: cô cắt hình các con vật rời yêu cầu trẻ ráp lại thì trẻ phải hoạt động nhiều lần mới làm được, trong khi ráp trẻ vẫn phải thử và sai. Ở tuổi này đang tồn tại hai loại tư duy: tư duy trực quan hành động phát triển và lấn áp sự phát triển của tư duy trực quan hình ảnh. Cuối tuồi thì tư duy trực quan hình ảnh phát triển. Nguyên nhân: vì đầu tuổi vốn kinh nghiệm còn nghèo nàn nên khó khăn khi giải quyết vấn đề bằng việc sử dụng các biểu tượng trong đầu, đến cuối tuổi thì kinh nghiêm nhiều hơn nên khả năng sử dụng các biểu tượng trong đầu để giải quyết các bài toán dễ dàng hơn. Tư duy trẻ bao giờ cũng bị chi phối mạnh bởi những suy nghĩ chủ quan, trẻ chỉ suy nghĩ những điều mà trẻ thích và bị cuốn hút vào ý thích riêng của mình bất chấp các tác động khách quan. Ví dụ như khi người lớn hỏi con dùng hình vuông hay hình tam giác nhưng trẻ lại trả lời là xây cầu Hoặc trẻ sợ con mèo và nghĩ ai cũng sợ con mèo cả. Bên cạnh đó, trẻ luôn lấy mình làm trung tâm, chưa phân biệt được suy nghĩ của mình và suy nghĩ của người khác. Tư duy trẻ mang tính trực giác toàn bộ. Trẻ chưa biết phân biệt được các vật về đặc điểm mà còn nhìn theo kiểu chụp ảnh. Ví dụ: có rất nhiều băng đĩa nhưng trẻ thích băng nào là lấy ngay băng đó khi hỏi trẻ tại sao thì trẻ không giải thích được. Qua đó, giáo viên cần: - Đưa trẻ vào vùng phát triển gần bằng cách cho trẻ giải quyết các bài tập cao hơn. - Tích lũy vốn kinh nghiêm biểu tượng để trẻ so sánh biểu tượng trong đầu với hình ảnh bên ngoài. - Tạo môi trường phong phú cho trẻ hoạt động. - Cô khuyến khích trẻ giải quyết các tình huống khi cô đưa ra. - Các nguyên vật liệu phong phú. - Giáo viên khơi gợi tình cảm cho trẻ chứ không đơn thuần là giài thích. - Chơi trò chơi trước để tích lũy vốn kinh nghiêm cho trò chơi sau. Bên cạnh đó loại tư duy biểu trưng xuất hiện. Và khái quát hóa được xem là tiêu chí đánh giá trình độ phát triển tư duy của trẻ, khái quát còn ở mức độ thấp, theo kinh nghiệm chỉ dựa vào những biểu tượng hình ảnh cụ thể ở trong đầu để phân tích so sánh tổng hợp tìm ra đặc điểm giống và khác nhau để đưa vào nhóm. Vì vậy cần: - Tổ chức trò chơi phù hợp với trẻ. - Cung cấp vốn biểu tượng phong phú về sự vật hiện tượng. - khái quát hóa bằng nhiều cách dựa vào nhiều đặc điểm. - Yêu cầu trẻ đặt tên cho nhóm. - Gợi ý để trẻ lập nhóm bằng nhiều cách.

Quá trình tư duy

Khái niệm tư duy 

Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.

Tư duy thuộc về giai đoạn nhận thức lý tính, là một bộ phận quan trọng của quá trình tâm lý.

  • Khái niệm Tư duy
  • Đặc điểm của tư duy
  • Tính có vấn đề của tư duy 

Tư duy là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn:

– Tư duy chỉ nảy sinh khi con người nhận thức được tình huống. Tình huống là điều kiện quan trọng của tư duy. Song, không phải tình huống nào cũng nảy sinh tư duy. Chỉ có những tình huống mà con người nhận thức rằng “có vấn đề” và cần phải giải quyết nó đễ thỏa mãn nhu cầu thì trong tình huống đó tư duy mới nảy sinh.

Ví dụ: một bài toán nhân sẽ là vấn đề đối với một học sinh lớp hai nhưng không phải là vấn đề đối với một sinh viên đại học.

– Mỗi người sẽ nhìn nhận vấn đề một cách khác nhau tùy thuộc vào kiến thức, kinh nghiệm và nhu cầu cá nhân. Một người càng có nhiều kinh nghiệm trong một lĩnh vực nào đó càng dễ dàng nhìn ra một cách đầy đủ các mâu thuẫn.

– Và nhu cầu của mỗi người cũng rất quan trọng. Nếu người nào có nhu cầu cao trong vấn đề đó thì sẽ nhìn nhận vấn đề sâu sắc hơn những người có nhu cầu cơ bản.

Ví dụ: Nhà quản lý có kiến thức cao, từng làm việc nhiều năm có nhiều kinh nghiệm và có nhu cầu giải quyết vấn đề cao thì sẽ nhìn nhận vấn
đề sâu sắc và toàn diện hơn nhà quản lý có kiến thức thấp mới đi làm và không có mong muốn giải quyết vấn đề.

– Trong giai đoạn này cần chú ý tránh xác định chệch hướng vấn đề. Nếu xác định sai sẽ ảnh hưởng đến những bước sau và có thể không tìm ra phương pháp giải quyết.

– Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng của quá trình tư duy.

Chủ thể tư duy huy động các tri thức, kinh nghiệm liên quan đến vấn đề cần giải quyết từ đó xuất hiện các liên tưởng. Sau khi xác định vấn đề chủ thể tư duy bắt tay vào việc tìm kiếm tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau và tập hợp những kinh nghiệm của bản thân hoặc kinh nghiệm học hỏi từ người đi trước có liên quan đến vấn đề, từ đó liên tưởng trong đầu những nội dung có liên quan đến vấn đề.

– Các tri thức kinh nghiệm thoạt đầu mang tính chất rộng rãi, bao trùm nên cần được sàng lọc cho phù hợp với nhiệm vụ. Chủ thể tư duy tìm kiếm thông tin từ nhiều phía nên lượng thông tin thu được rất lớn nhưng không phải thông tin nào cũng chính xác, cần phải lựa chọn những thông tin phù hợp và đáng tin cậy đễ đưa vào giải quyết vấn đề.

Ví du: sau khi thu thập thông tin về một vấn đề tâm lý nào đó thông qua những tờ trắc nghiệm người ta không dùng thông tin của tất cả các phiếu mà chỉ dùng những phiếu có nội dung chân thực đễ sử dụng.

– Từ cơ sở dữ liệu vừa thu được hình thành một số phương án có thể có đễ giải quyết nhiệm vụ nhanh chóng và tiết kiệm thời gian.

– Nên trải qua một quá trình kiểm tra trước khi thực hiện các phương án. Cần kiểm tra xem phương án nào tương ứng với điều kiện và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất. Nếu:

• Phương án được khẳng định thì sẽ đi đến giải quyết vấn đề bằng phương án đó.

• Phương án bị phủ dịnh thì hình thành một quá trình tư duy mới tìm ra phương án mới phù hợp hơn đễ giải quyết vấn đề.

– Trong giai đoạn này sau khi kểm tra các phương án đôi khi chủ thể tư duy sẽ phát hiện ra một số nhiệm vụ mới cần giải quyết.

– Là khâu cuối cùng của quá trình tư duy.

– Khi giả thuyết đã được kiểm tra và khẳng định thì sẽ được thực hiện, nghĩa là đi đến câu trả lời cho vấn đề được đặt ra.

– Sau khi giải quyết vấn đề đôi khi một số vấn đề mới lại nảy sinh. Lúc đó, một quá trình tư duy mới lại bắt đầu.

– Trong quá trình giải quyết nhiệm vụ, con người thường gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân. Có 3 nguyên nhân thường gặp:

• Chủ thể không nhận thấy một số dữ kiện của bài toán [nhiệm vụ].

• Chủ thể đưa vào bài toán một điều kiện thừa.

• Tính chất cứng nhắc, khuôn sáo của tư duy.

 Sơ đồ: các giai đoạn của một quá trình tư duy

   Đây là sơ đồ logic của tư duy do nhà tâm lí học K.K. Platonop đã tóm tắt. Số lượng các giai đoạn có thể không cần đầy đủ trong những trường hợp nhất định, nhưng thứ tự các giai đoạn phải tuân thủ theo sơ đồ.

Ví dụ: Sinh viên A cuối tháng hết tiền không có tiền ăn, tiền tiêu nhưng còn đến một tuần nữa mới đến hạn nhận tiền nhà gửi. Vấn đề đặt ra cho sinh viên này là làm sao sống qua một tuần nữa chờ đến ngày ở nhà gửi tiền vào. Và sinh viên A  bắt tay vào vệc tìm cách giải quyết vấn đề.

– Sau khi tham khảo ý kiến của các bạn và cộng thêm kinh nghiệm của bản thân qua những lần hết tiền trước đây sinh viên A đã tìm ra một số phương án giải quyết như sau:

• Vay tiền bạn bè sống tạm một tuần, sau khi nhận tiền sẽ gữi lại.

• Bảo gia đình gửi tiền sớm hơn

– Sinh viên A bắt tay vào việc kiểm tra xem phương án nào có thể thực hiện được.

• Đầu tiên là đi hỏi thăm các bạn vay tiền nhưng cuối tháng ai cũng hết tiền không thể vay được.

• Tiếp theo là hỏi cô chủ ăn chịu nhưng cô chủ quán không bán.

• Cuối cùng là điện về nhà nói với gia đình và gia đình đồng ý gửi sớm hơn, nhưng gửi ít hơn thường lệ.

– Và vấn đề của sinh viên này đã được giải quyết nhưng một vấn đề mới lại nảy sinh là với số tiền ít hơn sinh viên A phải chi tiêu thế nào đễ đủ cho tháng tiếp theo. Và một quá trính tư duy mới lại nảy sinh.

Trong quá trình tư duy cần chú ý:

– Cần kiên nhẫn,có thời gian nhìn nhận vấn đề để hiểu được bản chất của nó tránh bỏ qua một số dữ liệu quan trọng làm cho việc tư duy
trở nên bế tắc.

Ví dụ: khi làm bài thi phải có thời gian đọc đề thật kĩ.

– Cần quyết đoán, xác định rỏ nhiệm vụ tránh tư duy chệch hướng vấn đề.

Ví Dụ: khi làm việc nhóm cần thống nhất ý kiến tránh phân vân nhiều ý kiến

– Tránh làm phức tạp hóa vấn đề dẫn đến khó khăn trong tư duy.

Ví dụ: chỉ tìm đọc những tài liệu cần thiết cho bài làm tránh đọc nhiều sách đâm ra lan man.

– Tránh lối tư duy khuôn sáo, cứng nhắc.

Ví Dụ: nhà quản lý không nên áp dụng phương pháp quản lý của môi trường này cho môi trường khác.

– Khi gặp một vấn đề trong cuộc sống không nên bi quan, bế tắc, cần bình tĩnh tìm cách tư duy giải quyết vấn đề.

– Khi tư duy giải quyết vấn đề cần tư duy tích cực tránh lối tư duy lệch lạc tiêu cực.

– Trong hoạt động giáo dục và quản lý cần khuyến khích lối tư duy đột phá đễ tìm ra thành công mới.

– Học sinh, sinh viên cần tập lối tư duy logic, phát triển khả năng tư duy đễ học tập hiệu quả và nhanh chóng.

– Học sinh sinh viên cần năng nổ hoạt động để có nhiều trải nghiệm giúp cho tư duy trong học tập và trong cuộc sống tốt hơn.

– Làm chủ tư duy thay đổi vận mệnh của Adam Khoo: bạn có thể làm được những gì bạn muốn nếu bạn biết cách tư duy và làm chủ tư duy.

Tư duy tích cực của Trish Summerfield: người lạc quan và có tư duy tích cực luôn nhìn thấy cơ hội trong từng mối hiểm nguy, người không lạc quan và có tư duy tiêu cực luôn nhìn thấy hiểm nguy trong từng cơ hội.

– Tư duy đột phá của Shogio Hibino: sách giúp trí não bạn nhìn nhận vấn đề một cách nhanh nhất và sâu sắc nhất, đưa ra những ý kiến sáng tạo độc đáo. Với tư duy đột phá bạn sẽ thông minh hơn mà không phải mất nhiều công sức.

– Phương pháp tư duy siêu tốc của Bobi Diporter nói về các phương pháp tư duy hổ rợ khả năng trí nhớ, giúp bộ não tư duy hiệu quả và đột
phá.

– Lập bản đồ tư duy của Tony Buzan: sách hướng dẫn cách lập bản đồ tư duy ghi chú lại và sắp xếp những tư duy giúp bạn ngăn nắp và sáng tạo hơn.

– Sáu chiếc nón tư duy của Edward de Bono: sách nói về từng loại tư duy, chỉ cho chúng ta biết trong hoàn cảnh nào cần áp dụng những loại tư duy nào cho hiệu quả cao nhất.

– Tôi tài giỏi bạn cũng thế của Adam Khoo. Đọc sách này cho ta biết nhiều kĩ năng bổ ích bổ trợ cho quá trình tư duy. Đến với tôi tài giỏi bạn cũng thế bạn sẽ khám phá và phát huy hết tiềm năng của bản thân.

Chủ Đề