Công văn hướng dẫn đăng ký khai tử năm 2024
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (“Nghị định 123/2015/NĐ-CP”); – Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (“Thông tư 04/2020/TT-BTP”); – Thông tư 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (“Thông tư 85/2019/TT-BTC”). 1. Đối tượng áp dụng: 1.1. Công dân Việt Nam; 1.2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài (gọi là “có yếu tố nước ngoài”). 2. Thủ tục đăng ký khai tử 2.1. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: (i) Thời hạn đăng ký khai tử: Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày có người chết, vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân dân (“UBND”) có thẩm quyền nơi cư trú cuối cùng của người chết. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì UBND có thẩm quyền nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. (ii) Hồ sơ đăng ký khai tử gồm: Giấy tờ phải nộp: mỗi thứ một (01) bản chính:
– Đối với người chết tại cơ sở y tế: Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử; – Đối với người chết do thi hành án tử hình: Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử; – Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết: Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử; – Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn: Văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử.
Giấy tờ phải xuất trình:
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên. Lưu ý: – Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó; – Đối với giấy tờ xuất trình, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó; – Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật; – Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp. 2.2. Bước 2: Nộp hồ sơ: (i) Nơi nộp hồ sơ:
(ii) Hình thức nộp hồ sơ: Người có yêu cầu đăng ký khai tử trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai tử. Người thực hiện việc đăng ký khai tử có thể:
(iii) Nhận hồ sơ:
2.3. Bước 3: Giải quyết khai tử: (i) Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15:00 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo; Đối với nộp hồ sơ qua Dịch vụ bưu chính và đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài: Nếu cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá ba (03) ngày làm việc. (ii) Giải quyết khai tử:
(iii) Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Miễn lệ phí đối với trường hợp đăng ký khai tử đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật. |