Tên đề tài nghiên cứu khoa học là gì

Tên đề tài là ấn tượng đầu tiên của hội đồng khoa học/người đọc đối với bài nghiên cứu. Nếu những ấn tượng ban đầu là tích cực thì người đọc sẽ dễ có xu hướng đánh giá công trình nghiên cứu cao hơn nếu các phần tiếp theo của công trình nghiên cứu có chất lượng tốt. Vì vậy, việc đặt tên đề tài sao cho thật hấp dẫn, thu hút mà vẫn đảm bảo các chuẩn mực khoa học là điều rất cần thiết khi công bố nghiên cứu. Hãy cùng Cộng đồng RCES tìm hiểu về những lưu ý cần biết để đặt được tên đề tài hợp lí và gây ấn tượng tốt nhất nhé!

 Th
i đim đt tên đ tài

Thông thường tên đề tài sẽ được đưa ra ngay khi nhóm nghiên cứu bắt đầu có ý tưởng về công trình nghiên cứu của mình. Trải qua quá trình tổng quan tài liệu và xây dựng đề cương, tên đề tài sẽ tiếp tục được thay đổi để sao cho phù hợp nhất. Tuy nhiên, thời điểm thích hợp nhất để đặt tên đề tài là lúc nhóm nghiên cứu đã hoàn thành toàn bộ nội dung công trình của mình. Trong khoảng thời gian này, nhóm nghiên cứu đã có thể hiểu tường tận về nghiên cứu của mình, cùng với sự hỗ trợ và kinh nghiệm của giảng viên hướng dẫn, nhóm nghiên cứu sẽ có thể đưa ra được tên đề tài tốt nhất và phù hợp nhất với công trình của mình.

 
Nh
ng lưu ý khi đt tên đ tài

Tên đề tài khoa học cũng một phần nói lên sự hiểu biết và đánh giá về chủ nhân của nó. Chúng ta nên ghi nhớ rằng, nội dung nghiên cứu của một đề tài khoa học được phản ánh một cách cô đọng nhất trong tiêu đề của nó.

  • Tên đề tài cần chỉ rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu cái gì, còn phạm vi nghiên cứu chỉ rõ giới hạn về mặt không gian, thời gian và quy mô của vấn đề nghiên cứu.
  • Tên đề tài phải ngắn, gọn, súc tích, ít chữ nhất nhưng chứa đựng nhiều thông tin nhất.
  • Ngôn ngữ dùng trong tên đề tài phải rõ ràng, chuẩn xác để không dẫn đến những sự hiểu lầm, hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau hay hiểu mập mờ.
  • Tên đề tài phải thống nhất với mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và nội dung nghiên cứu đã được xác định và trình bày trong đề tài.
  • Nên cố gắng đặt tựa đề với một thông điệp mới hay “new thing”. Làm được điều này, công trình nghiên cứu sẽ dễ gây sự chú ý của người đọc. Ví dụ: “Phát hiện mới về mối quan hệ giữa lạm phát và lãi suất của Việt Nam sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế”.

 Nh
ng chú ý nên tránh khi đt tên đ tài

Có một số điểm cần lưu ý nên tránh khi đặt tên cho đề tài như sau:

  • Không nên đặt tên đề tài khoa học bằng những cụm từ có độ bất định cao về thông tin, như: “Về…”, “Thử bàn về…”, “Một số biện pháp…”, “Một số vấn đề…”, “Tìm hiểu về…”, v.v. vì càng bất định thì nội dung phản ánh được càng không rõ ràng, chính xác. Cách đặt tên như trên chỉ thích hợp cho một bài báo chứ không thích hợp cho một công trình khoa học nói chung và khóa luận, luận văn, luận án nói riêng.
  • Không lạm dụng những từ chỉ mục đích: những từ như “nhằm”, “để”, “góp phần” … nếu bị lạm dụng dễ làm cho tên đề tài trở nên rối rắm, không nêu bật được nội dung trọng tâm.
  • Không lạm dụng mĩ từ hoặc cách nói bóng bẩy: tiêu chí quan trọng trong văn phong khoa học là đơn giản, ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đơn nghĩa;
  • Không thể hiện tình cảm, thiên kiến, quan điểm: một tiêu chí quan trọng khác trong khoa học, đó là tính khách quan, không phụ thuộc vào tình cảm, chính kiến, quan điểm… vì chúng thường có tính nhất thời, tính lịch sử trong một thời điểm nhất định.
  • Không đặt tên dưới dạng câu hỏi, câu khẳng định hoặc phủ định.
  • Không nên viết tựa đề theo kiểu phát biểu [statement]. Khoa học không có gì là bất biến và “sự thật” hôm nay có thể sai trong tương lai. Do đó những tựa đề kiểu như “Smoking causes cancer” nó chẳng những cho thấy sự ấu trĩ hay ngây thơ trong khoa học của tác giả mà còn làm cho người đọc cảm thấy rất khó chịu.
  • Không bao giờ sử dụng viết tắt trong tựa đề bài báo. Mỗi công trình nghiên cứu thường tập trung vào một vấn đề chuyên sâu nào đó, và nếu chúng ta sử dụng viết tắt thì chỉ những người trong ngành mới hiểu, còn người ngoài ngành không hiểu và đó là một thiệt thòi cho nghiên cứu của mình.
  • Không nên viết tựa đề theo kiểu nghịch lí. Những tựa đề nghịch lí là “Yếu A ảnh hưởng xấu đến X, nhưng tác động tốt đến Y”. Những tựa đề kiểu này có thể làm cho người đọc khó chịu, và có khi làm lẫn lộn vấn đề của nghiên cứu.
  • Tựa đề không nên quá dài hay nhiều chữ. Tựa đề có nhiều chữ làm khó đọc và làm cho người đọc … dễ quên. Thông thường, tác giả nên cố gắng đặt tựa đề dưới 20 chữ.

Tài liu tham kho:

  1. Dương Thanh Bì, “Một số suy nghĩ về việc lựa chọn và triển khai đề tài nghiên cứu khoa học”. Truy cập tại đây.
  2. “Thắc mắc về lựa chọn chủ đề nghiên cứu khoa học và tên đề tài”. Truy cập tại đây.
  3. Phạm Phúc Vĩ [2015], “Chọn và đặt tên đề tài”. Truy cập tại đây.
  4. Trần Thị Minh Thụ [2014], “Trao đổi kinh nghiệm làm nghiên cứu khoa học”. Truy cập tại đây.
  5. Trần Thị Ngọc Duy [2012], “Cách thức lựa chọn đề tài nghiên cứu khoa học”. Truy cập tại đây.
  6. Vũ Cao Đàm [2000], “Các bước triển khai một đề tài nghiên cứu khoa học”. Truy cập tại đây.

Cộng đồng sinh viên kinh tế nghiên cứu khoa học [RCES]

Góc NCKH

Cấu trúc một đề tài nghiên cứu khoa học

CẤU TRÚC MỘT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

A. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. KHÁI NIỆM VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC [NCKH]

NCKH là quá trình tìm hiểu, điều tra cẩn thận dựa trên mối quan hệ logic về thông tin hay sự kiện để tìm ra thông tin mới, nâng cao hiểu biết của con người về các sự vật, hiện tượng.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:

  • Xem xét tổng hợp kiến thức về sự vật, hiện tượng;
  • Điều tra về một sự vật, hiện tượng đang diễn ra;
  • Cung cấp giải pháp cho những vấn đề đang tồn tại;
  • Khám phá và phân tích những vấn đề mới;
  • Tìm ra những cách tiếp cận mới;
  • Giải thích sự vật, hiện tượng mới;
  • Tạo ra kiến thức mới;
  • Dự báo về những vấn đề có thể xảy ra trong tương lai;
  • Tổng hợp tất cả những điều trên.

B. GIỚI THIỆU CẤU TRÚC BÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. Cấu trúc bài nghiên cứu chung:

  • Tên đề tài
  • Tóm tắt
  • Nội dung [có thể theo kết cấu 3 chương hoặc 5 chương]
  • Tài liệu tham khảo
  • Phụ lục

2. KẾT CẤU 3 CHƯƠNG VÀ 5 CHƯƠNG TRONG PHẦN NỘI DUNG:

Giới thiệu và so sánh tổng quát 2 kiểu kết cấu:

Kết cấu 3 chương

Kết cấu 5 chương

· Lời nói đầu

· C1: Cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu

· C2: Phân tích thực trạng của vấn đề được nghiên cứu

· C3: Nêu quan điểm, phương hướng, đề xuất giải pháp…

· Kết luận

· C1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu [Khái quát nội dung nghiên cứu, thực trạng vấn đề]

· C2: Tổng quan tình hình nghiên cứu [Các kết quả nghiên cứu đã đạt được, mô hình lý thuyết và mô hình thực nghiệm đã được áp dụng]

· C3: Phương pháp nghiên cứu [thu thập số liệu, xây dựng mô hình…]

· C4: Báo cáo kết quả; nhận xét đánh giá

· C5: Kết luận, khuyến nghị, định hướng nghiên cứu trong tương lai

Nhận xét:Tùy vào mục tiêu nghiên cứu mà người viết lựa chọn bố cục kết cấu phù hợp. Có thể thay đổi bố cục bài nghiên cứu, nhưng phải có các nội dung cần thiết sau:

• Mở đầu: Tính cấp thiết của đề tài; Tổng quan nghiên cứu; Mục tiêu nghiên cứu; Đối tượng, phạm vi nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu.
• Nội dung: Cơ sở lý luận; Thực trạng và giải pháp của vấn đề; Kết quả nghiên cứu; Đề xuất giải pháp, khuyến nghị.

C. XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU CHI TIẾT

1. CÁCH VIẾT CÁC NỘI DUNG CHÍNH TRONG KẾT CẤU ĐỀ TÀI 3 CHƯƠNG

TÊN ĐỀ TÀI
A. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
– Câu hỏi: Vì sao lại nghiên cứu đề tài đó?
+ Lí do khách quan: Ý nghĩa trên lý luận và thực tiễn chung
+ Lí do chủ quan: Thực trạng nơi tác giả nghiên cứu, nhu cầu, trách nhiệm, sự hứng thú của người nghiên cứu đối với vấn đề
– Các nghiên cứu đã được thực hiện trước đó từ đó chỉ ra điểm mới của đề tài, vấn đề mà nhóm lựa chọn.
• Trọng số trong bài nghiên cứu: Luận giải rõ ràng tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu: 10%


2. Tổng quan nghiên cứu
Tóm tắt, nhận xét những công trình có liên quan [trong và ngoài nước] trong mối tương quan với đề tài đang nghiên cứu:

• Những hướng nghiên cứu chính về vấn đề của đề tài đã được thực hiện
• Những trường phái lý thuyết đã được sử dụng để nghiên cứu vấn đề này
• Những phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng
• Những kết quả nghiên cứu chính
• Hạn chế của các nghiên cứu trước – những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu


3. Mục tiêu nghiên cứu
– Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể: Trả lời câu hỏi “Bạn muốn làm được gì khi thực hiện đề tài?”
• Trọng số:

+ Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, bám sát tên đề tài: 10%

+ Sự phù hợp giữa tên đề tài, mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và nội dung công trình: 5%


4. Đối tượng nghiên cứu
– Là vấn đề được đặt ra nghiên cứu.
• Lưu ý: phân biệt đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cái gì? – Những hiện tượng thuộc phạm vi NC
+ Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu ai? – Cá nhân/ nhóm xã hội chứa đựng vấn đề NC

5. Phạm vi nghiên cứu
– Không gian, thời gian, lĩnh vực thực hiện nghiên cứu.
• Lưu ý: tránh trường hợp đề tài thực hiện trên phạm vi quá rộng hoặc quá hẹp.

6. Phương pháp nghiên cứu
– Trình bày các PPNC được sử dụng [Chỉ rõ PP chủ đạo, PP bổ trợ]
+ Phương pháp thu thập thông tin: khảo sát, lập bảng hỏi, đọc tài liệu,…
+ Phương pháp xử lí thông tin: định lượng, định tính, …
• Trọng số: Phần này thường được quan tâm vì là hướng đi chính của đề tài.
+ PPNC khoa học, hợp lí, đáng tin cậy, phù hợp đề tài: 5%
+ Sự phù hợp giữa tên đề tài, mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và nội dung công trình: 5%


7. Cấu trúc đề tài:Trình bày vắn tắt các chương của đề tài [có thể không trình bày]

Công trình nghiên cứu gồm …. trang, … bảng, …. hình và …. biểu đồ cùng …… phụ lục. Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng và biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được kết cấu thành 3 mục như sau:
Chương 1:

Chương 2:

Chương 3:

B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: Cơ sở lý luận

– Khái niệm: Nêu định nghĩa, ý nghĩa của các khái niệm có liên quan đến vấn đề NC
– Vị trí, vai trò, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
• Lỗi thường gặp: SV viết y nguyên các lý thuyết, khái niệm… trong giáo trình, tài liệu mà không có sự điều chỉnh phù hợp với đề tài và sử dụng lời văn của mình
• Trọng số: Phần Lý luận có logic, phù hợp với tên đề tài đã chọn: 10%

Chương 2: Thực trạng, nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu
– Phân tích mô hình, đánh giá số liệu: Bao gồm mẫu nghiên cứu, phương pháp thu thập, đặc điểm, dữ liệu, phần mềm sử dụng, đối chiếu cơ sở lý thuyết
• Trọng số: Số liệu minh chứng có cơ sở khoa học và đảm bảo tính cập nhật: 5%
– Giải thích: Chỉ ra nguyên nhân của vấn đề
• Trọng số: Nội dung phần thực trạng có gắn kết với phần lý luận, mô tả rõ thực trạng của vấn đề nghiên cứu, những đánh giá thực trạng bao quát và có tính khoa học: 10%

Chương 3: Giải pháp
– Dự báo tình hình
– Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề
• Trọng số:
+ Kết quả của đề tài thể hiện rõ tính sáng tạo và có đóng góp mới của tác giả: 10%
+ Khả năng ứng dụng của kết quả nghiên cứu: 10% [các đề tài đạt giải thường được đánh giá cao ở tính ứng dụng]

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
– Tóm tắt nội dung, tổng hợp các kết quả nghiên cứu
– Biện pháp triển khai áp dụng vào thực tiễn

2. Đề nghị
– Đề nghị ứng dụng trong thực tiễn và đề nghị với tổ chức, cơ quan, cá nhân riêng.
– Khuyến nghị, đề xuất hướng phát triển đề tài, nêu rõ vấn đề nào đã được giải quyết, chưa được giải quyết, vấn đề mới nảy sinh cần được NC

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
– Nguồn tài liệu mà nhóm có sử dụng, bao gồm tất cả các tác giả và các công trình có liên quan đã được trích dẫn trong đề tài.
– Sắp xếp tài liệu tham khảo tiếng Việt riêng, tiếng nước ngoài riêng;
– Yêu cầu trong Giải thưởng SVNCKH: trích dẫn theo quy định của Tạp chí Phát triển KH&CN.

E. PHỤ LỤC
– Lưu trữ thông tin và liệt kê những bảng số liệu liên quan, phiếu điều tra, bảng điều tra [Nếu thực hiện phiếu điều tra, bảng điều tra phải được trình bày trong phụ lục theo đúng hình thức đã được sử dụng, không nên kết cấu hay hiệu đính lại].
– Vị trí của phụ lục có thể ở đầu hoặc cuối công trình nghiên cứu.

2. CÁCH VIẾT CÁC NỘI DUNG CHÍNH TRONG ĐỀ CƯƠNG KẾT CẤU ĐỀ TÀI 5 CHƯƠNG:

TÊN ĐỀ TÀI
TÓM TẮTCHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
– Vấn đề được nghiên cứu là gì?
– Đối tượng, phạm vi nghiên cứu; sơ lược lịch sử nghiên cứu
– Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của vấn đề được nghiên cứu [Lí do nghiên cứu]

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận: Các khái niệm, định nghĩa, kiến thức nền tảng về vấn đề được nghiên cứu
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: Khái quát các kết quả nghiên cứu đã đạt được
– Mô hình lí thuyết của các nhà khoa học trên thế giới
– Mô hình thực nghiệm đã được áp dụng [trên thế giới và Việt Nam]
3. Phát triển giả thuyết nghiên cứu [có thể chuyển xuống chương 3]

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
– Mô tả bạn đã nghiên cứu như thế nào, trình bày các phương pháp nghiên cứu
– Bối cảnh nghiên cứu
– Tổng thể nghiên cứu và chọn mẫu
– Phương pháp thu thập số liệu [báo cáo, khảo sát, bảng hỏi, phỏng vấn…]
– Phương pháp xử lí thông tin
– Xây dựng mô hình [dựa trên phân tích Kinh tế lượng, hay dựa trên việc phân tích case study,…]

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ
– Báo cáo kết quả: sau khi phân tích, xử lí dữ liệu thu được kết quả gì? [có thể được trình bày bằng các bảng biểu, số liệu, …]
– Đánh giá, nhận xét: Kết quả có phù hợp với giả thuyết, dự kiến không? Giải thích vì sao lại có kết quả như vậy, …

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
– Đưa ra tóm tắt tổng hợp nội dung và kết quả nghiên cứu
2. Khuyến nghị:
– Đề xuất biện pháp áp dụng
– Nghiên cứu đã giải quyết vấn đề gì, chưa giải quyết vấn đề gì [hoặc có vấn đề mới nào nảy sinh]? Từ đó đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Một số website hỗ trợ việc tìm tài liệu tham khảo:

www.sciencedirect.com
www.ssrn.com

Trích Nguồn : //yrc-ftu.com




Video liên quan

Chủ Đề